ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
401/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 27 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỈNH AN GIANG NĂM 2016
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển
dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNV
ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi
tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây
dựng kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2016 như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
Việc tuyển dụng công chức thông
qua thi tuyển nhằm bổ sung đội ngũ công chức trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn phù hợp tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, am hiểu nghề
nghiệp, chính sách, pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức tuyển dụng phải thực
hiện đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo nghiêm túc, minh bạch,
công khai, công bằng và chất lượng.
- Căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, yêu cầu nhiệm vụ và chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền
giao.
II. Phương thức
tuyển dụng công chức
Việc tuyển dụng công chức được thực
hiện thông qua hình thức: thi tuyển.
III. Tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký dự thi
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch
Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ
ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể:
- Trường hợp đăng ký thi tuyển
công chức loại C (ngạch chuyên viên và tương đương): Trình độ chuyên môn Đại học
trở lên phù hợp vị trí việc làm cần tuyển; Có chứng chỉ B ngoại ngữ hoặc tương
đương trở lên và chứng chỉ A tin học (hoặc chứng chỉ tin học văn phòng).
- Trường hợp đăng ký thi tuyển
công chức loại D (ngạch Cán sự và Nhân viên): Trình độ chuyên môn trung cấp phù
hợp vị trí việc làm cần tuyển; Có chứng chỉ A ngoại ngữ hoặc tương đương trở
lên và chứng chỉ A tin học (hoặc chứng chỉ tin học văn phòng).
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm
vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển.
2. Những
người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
IV. Hồ sơ đăng
ký dự thi bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức
theo mẫu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 13/2010/TT-BNV;
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc
cơ quan công tác nếu đang làm việc hợp đồng tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh) trong
thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng
ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
V. Đối tượng và
điểm ưu tiên
1. Đối
tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng
30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi
nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng
Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10
điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường
hợp người dự thi tuyển hoặc thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu
tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển.
VI. Hình thức,
nội dung thi, cách tính điểm thi
1. Các môn thi, hình thức thi
1.1. Môn kiến thức chung: thi viết
01 bài, về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
1.2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu
của vị trí việc làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại
ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin
học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong trường hợp
này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn
tin học văn phòng quy định.
1.3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc
thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc
ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử
dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng
dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
1.4. Môn tin
học văn phòng: thi trắc nghiệm 01 bài.
2. Thời gian các môn thi
2.1. Đối với trường hợp thi
tuyển công chức loại D (ngạch cán sự và tương đương):
a) Môn kiến thức chung: thi viết
thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi
viết thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời
gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học văn phòng: thi trắc
nghiệm thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải
có trình độ tin học).
2.2. Đối với trường hợp thi
tuyển công chức loại C (ngạch chuyên viên và tương đương):
a) Môn kiến thức chung: thi viết
thời gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi
viết thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời
gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: thi trắc
nghiệm thời gian 45 phút.
2.3. Đối với trường hợp thi
tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học
thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại
ngữ hoặc tin học do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
3. Điều kiện miễn môn thi ngoại
ngữ và tin học
3.1. Miễn thi môn ngoại ngữ
trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một
trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau
đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau
đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng
tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
3.2. Miễn thi môn tin học
văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công
nghệ thông tin trở lên.
4. Cách tính điểm thi và xác định
người trúng tuyển
4.1. Cách tính điểm thi
a) Bài thi được chấm theo thang điểm
100.
b) Điểm các môn thi được tính như
sau:
- Môn kiến thức chung: tính hệ số
1;
- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài
thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
- Môn ngoại ngữ, môn tin học văn
phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
c) Kết quả
thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ
chuyên ngành cộng với điểm ưu tiên (nếu có).
4.2. Xác định người trúng
tuyển
a) Người trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ các bài thi của các môn
thi;
- Có điểm của mỗi bài thi đạt từ
50 điểm trở lên;
- Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
- Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài
thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài
thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc
nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không
xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
b) Người
không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi
tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
VII. Lệ phí thi
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tích số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên Bộ Tài chính – Bộ
Nội vụ Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
VIII. Trình tự
thực hiện
1. Khảo sát và xác định chỉ
tiêu tuyển dụng: hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
2. Thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ (Điều 15 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 13/2010/TT-BNV): dự kiến từ 01/9/2016.
- Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng là báo viết,
báo nói, báo hình, đồng thời phải đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan
và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp
nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển;
- Thời hạn nhận hồ sơ của người
đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ
chức thi tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách
người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
3. Tổ chức thi tuyển (Điều 16 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP):
dự kiến tháng 11 năm 2016.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự thi, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng;
trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy định thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để thực hiện việc
tuyển dụng;
- Việc tổ chức thi tuyển công chức
được thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức và Nội quy kỳ
thi tuyển, xét tuyển công chức.
4. Chấm thi, thông báo kết quả
tuyển dụng (Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP):
- Chậm nhất sau 15 ngày kể
từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển để xem xét, quyết
định công nhận kết quả thi tuyển.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển, danh
sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo kết quả thi
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký
(Khoản 1 Điều 17 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP);
- Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả thi tuyển. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định (Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP);
- Sau khi thực hiện việc niêm yết
công khai kết quả thi tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển và tổ chức chấm
phúc khảo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo cơ
quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức (Khoản 3 Điều
17 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP);
- Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan quản lý công chức,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải gửi thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký (Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV).
5. Hoàn thiện hồ sơ của người
trúng tuyển (Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV):
-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển
phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển.
Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng,
bao gồm:
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực;
+ Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư
pháp nơi thường trú cấp.
- Trường hợp người trúng tuyển có
lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn
xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều này (Khoản
3 Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV).
- Sau khi nhận đủ hồ sơ dự tuyển của
người trúng tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
(hoặc Giám đốc Sở Nội vụ được giao nhiệm vụ) có trách nhiệm thẩm tra, xác minh
văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác theo quy định của
pháp luật (Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV).
6. Ra quyết định tuyển dụng (Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 03/2015/TT-BNV):
Sau khi hoàn thành các thủ tục
theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức (hoặc Giám đốc Sở Nội vụ được giao nhiệm vụ) phải ra
quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển; trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết
quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền
quản lý công chức.
IX. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Nội vụ (cơ quan thường
trực Hội đồng Tuyển dụng) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị giúp UBND tỉnh,
Hội đồng Tuyển dụng triển khai thực hiện Kế hoạch đúng quy định pháp luật.
2. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch
này theo phân công.
3. Công an tỉnh:
Phối hợp Hội đồng Tuyển dụng tổ chức
kỳ thi đảm bảo trật tự, an toàn, nghiêm túc theo đúng quy chế, quy định pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị khác: trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ, giúp Hội đồng Thi thực hiện tốt,
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|