ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
23 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021
của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 535/NQ-HĐND ngày 14 tháng 01 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 12 tháng 01 năm
2022 của Tỉnh ủy Kiên Giang về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành
chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ 5
năm giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 5 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích
a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ trong Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ
mà trọng tâm là thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2025, đồng thời cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2021-2025.
b) Đẩy mạnh xây dựng nền hành chính dân chủ chuyên nghiệp,
hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính phục vụ Nhân dân; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin hướng tới xây dựng, phát triển Chính quyền điện
tử, Chính quyền số theo chỉ đạo của Chính phủ.
c) Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp
đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính các cấp, lấy sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp làm thước đo, đánh giá chất lượng, sự phục vụ, hiệu quả
của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và kinh
nghiệm thực tiễn về công tác cải cách hành chính của tỉnh trong những năm qua, đồng
thời cụ thể hóa, vận dụng linh hoạt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước để tạo bước đột phá về công tác cải cách hành
chính của tỉnh.
b) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nâng cao vai trò trách nhiệm và xác
định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm và đột phá
trong thời gian tới, chỉ đạo, điều hành, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ cải cách hành chính ở ngành, địa phương mình.
c) Xây dựng, triển khai các giải pháp cải thiện và nâng
cao chất lượng các Chỉ số: PCI, PAR INDEX, PAPI và SIPAS của tỉnh, phấn đấu
thuộc nhóm khá trong cả nước.
3. Các chỉ tiêu cụ thể
a) Cải cách thể chế
- Thực hiện việc thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý
cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức thực hiện tốt hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng
cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định có liên
quan để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng,
phát triển Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
b) Cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu
20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết
ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất
lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các
cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa
vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch
thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai
đoạn 2022-2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến
khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của các ngành, địa
phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó,
ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công
quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ
đạt tối thiểu 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải
quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
85%.
- 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính
nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục
hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp
nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy
tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
c) Cải cách bộ máy hành chính nhà nước
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính
cấp xã và ấp, khu phố theo tiêu chuẩn quy định của Trung ương.
- Giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% số lượng đơn
vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người
dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
d) Cải cách chế độ công vụ
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực
theo quy định. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định.
đ) Cải cách tài chính công
Có tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ kinh
phí chi thường xuyên; thực hiện chuyển đổi 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác đáp ứng đủ điều kiện, chuyển đổi thành công ty cổ phần.
e) Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số
- 100% cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của tỉnh được
kết nối qua trục kết nối, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP) và kết nối với trục kết
nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) tạo nền tảng xây dựng và phát triển chính
quyền số.
- Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện
tử cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia; 100%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân,
doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên
các Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử các cấp được xác
thực điện tử.
- 40% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia Cổng
dịch vụ công quốc gia được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất
trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến
địa phương.
- 60% các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương
có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người
dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia
không phải cung cấp lại.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định
kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội (không bao gồm nội dung mật) phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Kiên Giang, kết nối liên
thông dữ liệu đến Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Trung tâm Giám sát an
toàn, an ninh mạng và điều hành thông tin tỉnh Kiên Giang.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện:
100% cấp tỉnh, huyện thực hiện họp thông qua hệ thống tại các cuộc họp của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc
tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
(trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể chế
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết các nội dung được giao trong văn bản của Trung ương. Ban hành các
chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh, phù hợp với điều
kiện đặc thù tại địa phương.
c) Thực hiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật chặt chẽ, khoa học, đảm bảo tính minh bạch, khả thi của pháp luật;
tăng cường việc lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động của văn bản, tham vấn ý
kiến của tổ chức, cá nhân và các cơ quan chuyên môn liên quan trong quá trình
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
d) Kịp thời kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp
luật để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kết quả
kiểm tra, rà soát theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác theo dõi,
đánh giá tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tăng cường năng lực
phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành
pháp luật, đặc biệt gắn với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Đổi mới
công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Tổ chức thực hiện tốt công tác
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và nâng cao năng lực của đội ngũ công chức thực
hiện công tác thi hành pháp luật. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết
quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức.
- Hàng năm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Chỉ số cải cách
hành chính của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phù hợp
với thực tế tình hình của từng ngành, địa phương và yêu cầu chung theo hướng
dẫn của Chính phủ, Bộ Nội vụ. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức
đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính theo
hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình
thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau như: Ban hành cơ
chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công...
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin,
truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin
thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành
chính cho Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp ở địa phương.
b) Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính;
thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ, đúng quy định thủ tục hành
chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm
hiểu và thực hiện. Trong đó, tổ chức thực hiện nghiêm việc cập nhật, kiểm soát,
tổng hợp và công khai kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện của các cơ quan
hành chính nhà nước, định kỳ hàng tháng, nhất là đối với lĩnh vực phát sinh nhiều
hồ sơ thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp như: Đất đai,
đầu tư, xây dựng,... nhằm hạn chế tối đa hồ sơ trễ hạn, quá hạn theo quy định.
Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, kiến nghị: Loại bỏ các thủ
tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người
dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích
hợp, cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội
dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ
liệu sẵn có.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành
chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính,
không để kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính và gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, phiền hà cho cá nhân, tổ chức. Các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp tổ chức thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các trường
hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn.
d) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, nhất là công chức trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính ở Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn, sắp xếp kiện toàn và nâng cao chất lượng
tham mưu công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cán bộ đầu mối kiểm
soát thủ tục hành chính các cấp.
đ) Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các
vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối
thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
e) Đẩy mạnh các giải pháp phát huy dân chủ, thực hiện
quyền giám sát của Nhân dân đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan
nhà nước và cung ứng dịch vụ công, thông qua việc khảo sát lấy ý kiến, góp ý và
sự hài lòng của người dân về tinh thần, trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán
bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Rà soát, xác định số nhiệm vụ các cơ quan hành chính
của tỉnh, những công việc cần phân cấp cho các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương
thực hiện; công việc cần chuyển giao cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm
nhiệm.
b) Chỉ đạo thực hiện tốt việc sắp xếp tổ chức lại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày
04/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngay 14/9/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP và Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị, sự nghiệp công lập; phê duyệt Đề án điều chỉnh vị trí việc
làm công chức hành chính và Đề án vị trí việc làm viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và
dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
d) Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ
chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên
trách.
Triển khai thực hiện tốt việc sáp nhập, mở rộng đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã phù hợp theo quy định và tình hình thực tế của tỉnh.
đ) Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập,
trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động, thương binh và
xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao; thông tin và truyền thông.
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện sang công ty cổ phần.
e) Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa
tỉnh và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm;
phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp
quản lý giữa tỉnh và địa phương; phân cấp giữa các cấp ở địa phương.
- Cụ thể hóa cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực
chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo dõi,
kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
g) Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương
thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ,
ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc
của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng
hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; bảo đảm đồng bộ với các quy định của
Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát
triển đất nước trong giai đoạn mới.
b) Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai có hiệu quả việc thi tuyển
cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng và tương
đương theo quy định của Trung ương.
Ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm và kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người,
đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu; gắn với tiếp tục thực hiện
tinh giản biên chế theo đề án được phê duyệt.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chế độ, chính
sách tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức
công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách đãi
ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm
vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi nhiệm những cán bộ, công chức không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân, phát huy và nâng cao vai
trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Tổ chức thực hiện tốt việc đổi mới phương
thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc theo Nghị
định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của
bộ, ngành Trung ương, của tỉnh đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch; đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ và tạo cơ hội thăng
tiến, phát triển cho những cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện đạt kết quả về
công tác cải cách hành chính. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ; xử lý nghiêm cán bộ,
công chức, viên chức tiêu cực, tham nhũng trong thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính.
Thành lập Tổ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm
tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị, nhất là các cơ quan, đơn vị chủ trì thực
hiện các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh góp phần cải thiện điểm số và thứ
hạng của tỉnh.
e) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị
trí việc làm. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm,
hiệu quả.
g) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 549/2021/NQ-HĐND ngày 14/01/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế
độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu
phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia ở ấp, khu phố trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết về chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố;
người trực tiếp tham gia công việc ở ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh. Ban hành
quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 06/12/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
h) Nghiên cứu ban hành cơ chế quản lý và chế độ, chính
sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán
kinh phí theo quy định của Trung ương.
i) Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản
lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các
ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững. Xây dựng và
triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài giai
đoạn 2021-2030.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục thực hiện các quy định về đổi mới cơ chế
phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm
đầu ra giai đoạn 2021-2030. Công khai hóa phân bổ ngân sách và các khoản thu,
chi phí, lệ phí và các quỹ theo quy định.
b) Đẩy mạnh thực hiện các nghị định của Chính phủ quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ công lập trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai xã hội hóa một số dịch vụ công theo chủ
trương của Trung ương trên các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao... Đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường,
nhất là y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ...
d) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/ND-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước.
đ) Giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục
đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện các nhiệm vụ
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý; ban
hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí
làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật; ban hành tiêu
chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý (thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
g) Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số
a) Kịp thời cụ thể hóa các văn bản pháp lý của Chính
phủ, bộ, ngành Trung ương để thực hiện đồng bộ giữa cải cách hành chính với ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, đạt
các mục tiêu hiện đại hóa hành chính theo quy định của Trung ương.
b) Phát triển hạ tầng số:
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển
khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số tại địa phương.
- Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ triển khai chính
quyền điện tử hướng tới chính quyền số tại địa phương.
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi
hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám
mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một
cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
- Phát triển hạ tầng internet vạn vật (IoT) phục vụ
các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền điện tử hướng
tới Chính quyền số, gắn kết với phát triển đô thị thông minh tại một số địa phương
trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử của địa
phương; nâng cấp, hiệu chỉnh kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
- Thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, sớm hình thành cơ sở dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính các
cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang;
- Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp
dịch vụ công của bộ, ngành Trung ương với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh qua trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ đơn giản hóa thủ
tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công quốc gia theo hướng: Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục
vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
c) Phát triển nền tảng, hệ thống nội bộ
- Tiếp tục phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu tỉnh Kiên Giang (LGSP), tăng cường kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu nội bộ tỉnh; đẩy mạnh kết nối LGSP tỉnh với nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu quốc gia (NGSP) và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành
Trung ương.
- Phát triển các hệ thống đặc thù sử dụng trong phạm
vi toàn ngành, địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều
kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu...
d) Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Xây dựng các hệ thống
thông tin phân tích, xử lý dữ liệu, từ đó tạo thông tin, hỗ trợ công tác chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
đ) Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ
họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tiến tới triển khai phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh Kiên Giang, Trung tâm Giám sát an toàn, an ninh mạng và điều hành thông tin
tỉnh Kiên Giang phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
- Phát triển hệ thống quản lý văn bản và điều hành công
việc tỉnh Kiên Giang, đẩy mạnh công tác theo dõi chỉ đạo điều hành và việc chấp
hành, thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý
hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản,
báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ
sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên
ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin
trong các sở, ban, ngành, địa phương theo nhu cầu.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển
đổi số trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
- Phát triển các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của
các cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ mới như điện
toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động thế hệ 5 (5G),
internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã
hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ
Chính quyền số.
e) Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh
nghiệp
- Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công và hệ thống
thông tin một cửa điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến, để người dân
tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết
định của cơ quan nhà nước.
g) Xây dựng, phát triển đô thị thông minh
- Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với
điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải
quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như: Đảm bảo an ninh, trật
tự, an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y
tế, phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh
hình thức, lãng phí.
- Lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển khai thử
nghiệm một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; kịp thời sơ kết đánh giá
và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
h) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ
quan hành chính. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân,
tổ chức tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện các thủ tục hành chính bằng các
hình thức trực tuyến, nhất là ở mức độ 3 và 4 và thông qua dịch vụ bưu chính
công ích.
(Nhiệm vụ các công việc cụ thể tại phụ lục kèm theo
Kế hoạch này)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp
luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực tham
mưu của cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính trong Kế
hoạch. Có cơ chế phối hợp thống nhất, phân công trách nhiệm, thẩm quyền cụ thể
giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm
Kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian,
từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn
việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh
giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị trong phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Coi
trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
b) Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính để triển khai
thực hiện Kế hoạch, bảo đảm đúng lộ trình do Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra. Căn cứ
điều kiện cụ thể, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương chủ động xây dựng, ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 5 năm 2021-2025.
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các kế hoạch, đề
án và nhiệm vụ cải cách hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của sở, ban, ngành tỉnh, địa
phương.
d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo
cáo về Sở Nội vụ tình hình thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Bảo đảm chế độ, chính sách, cho cán bộ, công chức
thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch.
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho
cán bộ, công chức, viên chức.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện
Kế hoạch.
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
đ) Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính
do các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
e) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và năm hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch.
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo
cáo Tỉnh ủy (khi có yêu cầu), Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quý, 6 tháng và năm hoặc
đột xuất.
h) Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp
theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của sở, ban,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
i) Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp
đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước.
k) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng
lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở, ban,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và đảm bảo cơ
chế, chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu
nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương theo quy
định của Trung ương.
l) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển
khai công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Hàng năm, xây dựng, triển
khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và đến năm 2025 tiến hành tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tư pháp
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai nội dung cải cách
thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi
hành pháp luật.
c) Chủ trì xây dựng và vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục
hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong
việc phát triển, quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công quốc gia; hệ thống thông
tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hệ thống thông tin một
cửa điện tử; trục liên thông văn bản quốc gia.
c) Chủ trì đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản
điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo thời
gian thực; liên thông Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông
tin báo cáo quốc gia.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính
sách về đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện triển khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW
ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các đề án trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan hành chính
nhà nước.
c) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Kế hoạch (nếu có).
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông
tin để mọi cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp nhận thức đúng,
đầy đủ và đồng thuận, cao, từ đó chấp hành và thực hiện tốt các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cải cách hành chính.
b) Chủ trì triển khai nội dung phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số.
c) Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 của
tỉnh và Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước
về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
c) Chủ trì đổi mới chính sách bảo hiểm y tế theo chỉ
đạo của Trung ương.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước
về cung cấp dịch vụ giáo dục. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo.
b) Chỉ đạo rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường,
lớp mầm non, phổ thông, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của Ngành
theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước
về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì cải cách chính sách tiền lương đối với người
lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi
người có công; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương
cho cán bộ, công chức, viên chức.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất hoàn thiện
các quy định pháp luật về đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức,
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế tự chủ của các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn hóa và Thể thao
Thực hiện rà soát các cơ chế, chính sách xã hội hóa
hiện hành, phối hợp với Sở Tài chính cùng các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong
các hoạt động văn hóa, thể thao phù hợp với điều kiện của đất nước. Xây dựng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ
bản, thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao.
13. Sở Du lịch
Thực hiện rà soát các cơ chế, chính sách xã hội hóa
hiện hành, phối hợp với Sở Tài chính cùng các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong
các hoạt động du lịch phù hợp với điều kiện của tỉnh. Xây dựng trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu
trong lĩnh vực du lịch.
14. Công an tỉnh
a) Chủ trì triển khai, vận hành, khai thác và cập nhật
có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Chủ trì quản lý về xác thực và định danh điện tử qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư thông qua hệ thống do Bộ Công an xây dựng.
b) Nghiên cứu, đề xuất đổi mới công tác quản lý cư trú
theo hướng hiện đại với lộ trình, bước đi phù hợp.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
Tăng cường, sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong
việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Đẩy mạnh các
giải pháp phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của Nhân dân đối với chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước và cung ứng dịch vụ công, thông
qua việc khảo sát lấy ý kiến, góp ý và sự hài lòng của người dân về tinh thần,
trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục
hành chính.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo
Kiên Giang, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các Sở,
ban, ngành tỉnh và địa phương
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính
để tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác cải cách hành chính của tỉnh
và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức
về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước 5 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn
vị và địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, CVNC;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Lưu: VT, bntam (1b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG VIỆC
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang)
STT
|
TÊN NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN BAN
HÀNH
|
I
|
LĨNH VỰC CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản
quy phạm pháp luật; báo cáo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
2
|
Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu
lực
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật; báo
cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
II
|
LĨNH VỰC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC)
|
|
|
|
1
|
Hàng năm rà soát kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa
tối thiểu 10% so quy định và cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính
đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
|
2021-2025
|
2
|
Đến năm 2025 phải đạt 90% thủ tục hành chính nội bộ
giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
|
2021-2025
|
3
|
Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính thực hiện không hiệu quả (không có hồ sơ phát sinh hoặc là rào cản,
tốn kém chi phí người dân, doanh nghiệp,...)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
4
|
Rà soát lại quy trình điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền
thông; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022
|
5
|
Tổ chức triển khai Đề án đổi mới thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định
số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
III
|
LĨNH VỰC CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
1
|
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh và các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Quyết định quy định số lượng cấp phó các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh
|
2021
|
3
|
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
4
|
Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2022- 2026 của
tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2022
|
IV
|
LĨNH VỰC CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
|
|
|
1
|
Đề án thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên
chức lên chuyên viên chính và tương đương; thi nâng ngạch công chức, thi thăng
hạng viên chức hành chính lên chuyên viên và tương đương
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
2
|
Ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức
vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2022
|
3
|
Kế hoạch triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm
công chức, vị trí việc làm viên chức (khi bộ, ngành Trung ương hướng dẫn xác
định vị trí việc làm công chức, viên chức)
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2022
|
4
|
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết
số 549/2021/NQ-HĐND ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức
danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ chính sách đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố; mức bồi dưỡng đối với người
trực tiếp tham gia công việc của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2021
|
5
|
Nghị quyết quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với
ấp (khu) đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng Dân
quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2021
|
6
|
Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ cho người hoạt động
không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu phố thôi việc do sắp xếp
tinh giản bộ máy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2021
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU
ngày 03/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện thực hiện Nghị quyết Đại
hội lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh về công tác
dân vận
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2021
|
8
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND
ngày 06/02/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
2022
|
9
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức khối đảng, đoàn thể và Nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
V
|
LĨNH VỰC CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
|
|
|
1
|
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý I/2022
|
2
|
Giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công
lập cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh (trình UBND tỉnh); UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Giai đoạn
2022-2026
|
3
|
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả giải ngân
vốn đầu tư công và thực hiện các nhiệm vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
4
|
- Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý;
- Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh
tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và
quy định của pháp luật;
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định
chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý (thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh (trình UBND tỉnh); UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Năm 2022
|
VI
|
LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh
Kiên Giang
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước phục vụ triển khai Chính quyền điện tử, Chính
quyền số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
|
Hàng năm
|
3
|
Tuyên truyền đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
|
Hàng năm
|
4
|
80% dịch vụ công phổ biến liên quan đến người dân,
doanh nghiệp được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
|
2022
|
5
|
100% hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính đã giải quyết thành công được số hóa, ký số và lưu trữ điện tử (tăng tỷ
lệ theo từng năm theo chỉ đạo của Chính phủ)
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
2022-2025
|
6
|
Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng từ cấp
tỉnh đến cấp xã
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
2022
|
7
|
Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
UBND các xã, phường,
thị trấn
|
2022-2023
|
8
|
Xây dựng Cổng dữ liệu số của các cơ quan nhà nước
tỉnh Kiên Giang
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
2022-2023
|
9
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến tỉnh Kiên Giang phục vụ các cuộc họp từ Trung ương đến cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
2022-2025
|
10
|
Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công, Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Văn phòng UBND
tỉnh; các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
2022-2025
|
VII
|
LĨNH VỰC Y TẾ
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ y tế công
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022-2025
|
VIII
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
|
|
|
1
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh
|
2022
|
2
|
Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ giáo dục công
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh
|
2022
|
IX
|
LĨNH VỰC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt
|
Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Kiên Giang
|
Các sở, ngành có liên
quan; UBND các cấp
|
Sau khi Chính phủ ban
hành Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
|
X
|
LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
tại các cơ quan hành chính tỉnh Kiên Giang
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND cấp huyện
|
2022
|