ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 19
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN KỲ 2019-2023
Thực hiện Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (QPPL) ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản QPPL ngày 18/6/2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản QPPL; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , để việc triển khai
nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ bảo đảm tiến độ, hiệu quả, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn kỳ 2019-2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Công bố Tập hệ thống hóa văn
bản QPPL còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2023 và các danh mục văn bản QPPL
thể hiện kết quả hệ thống hóa kỳ 2019-2023 (Danh mục văn bản QPPL còn hiệu lực,
gồm cả văn bản QPPL hết hiệu lực một phần và văn bản đã được ban hành nhưng
chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản QPPL hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ thi
hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới). Thông
qua việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản sẽ giúp công tác xây dựng, áp dụng,
thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch
của hệ thống pháp luật; cập nhật kịp thời thông tin của văn bản QPPL vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Xác định cụ thể nội dung các
công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản.
c) Xác định cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản.
2. Yêu cầu
a) Tập hợp đầy đủ văn bản thuộc
đối tượng hệ thống hóa và kết quả rà soát văn bản QPPL kỳ 2019 - 2023.
b) Tuân thủ trình tự thực hiện
hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
c) Kịp thời công bố Tập hệ thống
hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản QPPL thể hiện kết quả hệ thống
hóa văn bản kỳ 2019-2023.
d) Nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định.
đ) Xác định cụ thể thời gian
hoàn thành công việc; bảo đảm bố trí các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện
hệ thống hóa văn bản.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI HỆ THỐNG HÓA
1. Đối tượng hệ thống hóa
Là văn bản QPPL của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 39 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), bao gồm: Các văn bản trong Tập
hệ thống hóa văn bản của kỳ hệ thống hóa 2014-2018 và các văn bản được ban hành
trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023 (gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống
hóa văn bản 2019-2023 nhưng chưa có hiệu lực).
Các hình thức văn bản QPPL khác
ngoài hệ thống văn bản QPPL quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản QPPL ngày
22/6/2015 được ban hành trước ngày Luật Ban hành văn bản QPPL ngày 22/6/2015 có
hiệu lực (ngày 01/7/2016) và còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2023
cũng thuộc đối tượng hệ thống hóa của kỳ 2019-2023 (Chỉ thị của Ủy ban nhân
dân).
2. Phạm vi văn bản hệ thống
hóa
Tất cả các văn bản QPPL được
ban hành đến hết ngày 31/12/2023 thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của
các cơ quan theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
QPPL (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Trong trường hợp giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính
mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành.
III. NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
1. Xây dựng kế hoạch hệ thống
hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan khác đã chủ trì
soạn thảo tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản
QPPL; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng
02 năm 2023.
2. Tổ chức thực hiện hệ thống
hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023 theo trình tự quy định tại Điều 167 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP)
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan khác đã chủ trì
soạn thảo tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản
QPPL; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Trước
ngày 31/5/2023 và tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2023.
3. Công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023
- Cơ quan công bố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp cấp huyện, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tổng hợp, kiểm tra
kết quả hệ thống hóa văn bản để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công
bố theo quy định.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất
là ngày 01/3/2024.
4. Báo cáo kết quả hệ thống
hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023
- Cơ quan báo cáo: Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo
tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
cả số liệu cấp xã).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian báo cáo: Tháng 3
năm 2024.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham
mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản QPPL
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham mưu Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản QPPL ban hành kế hoạch, tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về kết quả hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định
tại mục 5 Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
b) Phối hợp với Ban Pháp chế -
Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện hệ thống
hóa văn bản.
c) Báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
d) Lập dự toán kinh phí hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bố trí biên
chế và các điều kiện bảo đảm khác để thực hiện tốt công tác hệ thống hóa văn bản.
2. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
a) Theo dõi việc triển khai, thực
hiện Kế hoạch này; đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản QPPL; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023.
b) Tổng hợp, kiểm tra lại kết
quả hệ thống hóa văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy
định.
c) Xây dựng dự thảo Báo cáo Bộ
Tư pháp về kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
Tổng hợp dự toán kinh phí của
các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật kỳ 2019-2023; căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước của tỉnh, đề xuất,
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch theo
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Đề nghị Ban Pháp chế - Hội
đồng nhân dân tỉnh: Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham mưu Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản QPPL thực hiện hệ thống hóa văn bản.
5. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định tại mục 5
Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP), Kế hoạch này và các văn bản có liên quan.
b) Bố trí kinh phí, biên chế và
các điều kiện bảo đảm khác để thực hiện tốt công tác hệ thống hóa văn bản QPPL.
c) Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn
cụ thể để Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện đầy đủ các nội
dung, yêu cầu tại Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá
trình thực hiện.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) về kết quả hệ thống hóa văn bản.
6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định tại mục 5
Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP), Kế hoạch này và các văn bản có liên quan.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về kết quả hệ thống hóa văn bản.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác hệ
thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023 được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước
và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân các cấp và các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động lập dự toán kinh phí gửi
cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, bố trí vào dự toán chi thường xuyên hàng
năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trên đây là Kế hoạch hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023, yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử (gửi bản giấy đối với
các đơn vị không sử dụng hệ thống VNPT-iOffice)
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, HCTC&QTTV, Lựu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|