ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 305/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 10 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI
ĐOẠN 2016-2021 CỦA UBND TỈNH BẮC KẠN THEO ĐỀ ÁN SỐ 03-ĐA/TU NGÀY 10/5/2017 CỦA
TỈNH ỦY BẮC KẠN
Thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ trong hệ thống chính trị
giai đoạn 2016-2021 và Thông báo số 564-TB/TU ngày 27
tháng 7 năm 2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế giai đoạn
2016-2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn theo Đề án số 03-ĐA/TU
ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1- Mục đích
1.1. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10 tháng 5 năm
2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng
cao hiệu quả hoạt động công vụ trong hệ thống chính trị
giai đoạn 2016-2021, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và nâng cao tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy các cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm tinh gọn, hiệu quả,
không chằng chéo về chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan quản lý nhà nước với đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp; giảm bớt đầu mối các cơ quan, đơn vị; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm số lượng, chất lượng, đồng thời giảm chi ngân sách của tỉnh và của Nhà nước.
2. Yêu
cầu
2.1. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế phải bảo đảm thực hiện theo đúng Đề án
số 03-ĐA/TU và có sự giám sát của các tổ chức, đoàn thể,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đảm bảo tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
2.2. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy với
hình thức kiện toàn lại, thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức, đơn vị phải bảo đảm có sự tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc và phải xây dựng phương án
sắp xếp nhân sự.
Việc sáp nhập các tổ chức, đơn vị không chỉ vì mục tiêu giảm số lượng
một cách cơ học mà phải bảo đảm tính
thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu
quả của mô hình tổ chức đa ngành, đa lĩnh vực.
2.3. Quán triệt, triển khai, tạo sự
thống nhất trong nhận thức và hành động, quyết tâm thực hiện sắp xếp lại tổ chức
bộ máy, tinh giản biên chế nhưng không làm ảnh hưởng, gián
đoạn đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị.
2.4. Công tác tinh giản biên chế phải
thực hiện theo đúng quy định của các bộ, ngành, Trung ương; phải tiến hành đồng thời với sắp xếp lại tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, hợp lý về
chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính đồng thời gắn với việc xây dựng Đề án
vị trí việc làm (điều chỉnh vị trí việc làm); kiên quyết đưa ra khỏi biên chế
những cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí, sắp
xếp công tác khác.
2.5. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy và tinh giản biên chế. Nếu không hoàn thành kế hoạch sắp xếp tổ chức bộ máy và
tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
bị xử lý trách nhiệm theo quy định.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Về sắp xếp cơ cấu tổ chức
1.1. Sắp xếp cơ cấu tổ chức của sở,
ban, ngành và tương đương
- Cơ cấu, tổ chức của sở gồm; Văn phòng; Thanh tra sở; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (thực hiện tham
mưu quản Lý nhà nước về ngành, lĩnh vực); chi cục và các tổ
chức tương đương (sau đây gọi chung là chi cục); đơn vị sự nghiệp công lập.
- Khung biên chế để thành lập, sắp xếp
cơ cấu tổ chức, phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của sở, ban, ngành và tương đương phải bảo đảm bố trí tối thiểu từ 05
biên chế trở lên; phòng có từ 05-10 biên chế được bố trí
02 lãnh đạo phòng có trên 10 biên chế trở lên được bố trí không quá 03 lãnh đạo.
Đối với cơ cấu tổ chức Thanh tra sở, căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, bố trí công chức đảm nhiệm các vị
trí đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không
nhất thiết phải bố trí đủ 05 biên chế trở lên (đơn vị
không bố trí đủ 05 biên chế thì bố trí 01 lãnh đạo); UBND tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo việc bố trí sắp xếp khi có hướng dẫn của bộ, ngành, Trung ương.
1.2. Sắp xếp cơ cấu tổ chức của chi cục trực thuộc sở
- Cơ cấu tổ chức của chi cục phải
sắp xếp theo các lĩnh vực công tác và phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của sở và chi
cục; thành lập, sáp nhập các cơ cấu tổ chức (phòng chuyên môn, nghiệp vụ) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao.
- Khung biên chế để thành lập, sắp xếp phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
chi cục phải bảo đảm bố trí tối thiểu từ 05 biên chế trở lên; phòng có từ
05-10 biên chế được bố trí 02 lãnh đạo, phòng có trên 10 biên chế trở lên được bố trí không quá 03 lãnh đạo. Đối với các chi
cục không đủ biên chế để bố trí cho các phòng chuyên môn bảo đảm theo quy định thì chỉ thành lập một phòng trực thuộc. Căn
cứ vào điều kiện thực tế, đơn vị sắp xếp bố trí theo hướng
Phó chi cục kiêm trưởng phòng chuyên môn.
1.3. Sắp xếp các
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Sắp xếp các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phải bảo đảm bao quát
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu
quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của đơn vị.
Không nhất thiết ở cấp tỉnh có cơ sở nào thì
cấp huyện có tổ chức tương ứng, sắp xếp
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
Trước mắt, sáp nhập phòng Y tế và phòng Dân tộc vào tổ chức
Văn phòng thuộc UBND cấp huyện.
1.4. Sắp xếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
- Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tiến hành phân loại đơn vị sự nghiệp và thực hiện
các hình thức chuyển đổi mô hình hoạt động phù hợp (hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp, cổ phần hóa, đẩy mạnh xã hội hóa đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (cơ sở dạy nghề, bệnh viện theo hướng đẩy mạnh
việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
nhân sự; hợp nhất, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập
có chức năng, nhiệm vụ tương đồng hoặc có cơ cấu tổ chức
nhỏ, ít biên chế để thu gọn đầu mối và giải thể các đơn vị
hoạt động không có hiệu quả; chuyển thẩm quyền quản lý trực
tiếp của một số tổ chức, đơn vị bảo đảm phù hợp với chức năng quản lý của đơn vị,
địa phương.
- Khung biên chế để thành lập, sắp xếp
cơ cấu tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
chưa bảo đảm kinh phí chi thường xuyên, bố trí tối thiểu từ 05 biên chế trở lên; phòng có từ 05-10 biên chế được bố trí 02 lãnh đạo, phòng có
trên 10 biên chế trở lên được bố trí không quá 03 lãnh đạo. Đối với các phòng, ban, khoa, tổ bộ môn...thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện, trường học các bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và và các tổ chức khác thuộc lĩnh vực đặc thù không nhất thiết
phải bố trí đủ 05 biên chế trở lên,
tuy nhiên phải xem xét sắp xếp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Tiếp tục sắp xếp mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sĩ
số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học; thực hiện
sáp nhập các trường của bậc tiểu học và trung học cơ sở có
số học sinh dưới 120 học sinh phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương; các trường có số học sinh trên 120 học sinh thì xem xét sáp nhập
khi có điều kiện; trước mắt thực hiện thí điểm “xã hội hóa” đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn.
2. Về tinh giản biên chế và sắp xếp vị trí việc làm sau tinh gọn bộ máy
2.1. Về tinh giản biên chế
Phấn đấu tỷ lệ tinh giản biên chế từ nay đến năm 2021, mỗi năm các đơn vị
thực hiện tinh giản từ 1,5% đến 2% biên chế công chức, biên chế sự nghiệp 50 với
50 được giao năm 2015. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, tinh giản biên chế phải bảo đảm gắn với đánh giá xếp loại và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo đúng quy định. Các tổ chức, đơn vị chưa giảm được biên chế sự
nghiệp năm 2016 so với biên chế được giao năm 2015 thì năm
2017 phải giảm tối thiểu 3% số biên chế được giao năm 2015. Lộ trình đến năm
2021 phải tinh giản ít nhất được 170 công chức; 1.044 viên chức; riêng chỉ tiêu
hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (sau đây viết tắt là HĐ68) phải
giảm ít nhất 42 chỉ tiêu trở lên và lộ trình thực hiện giảm
dần theo hướng kiêm thêm nhiệm vụ khác để tiến tới khoán
kinh phí hợp đồng lao động theo nội
dung công việc.
2.2. Bố trí, sắp xếp vị trí việc làm sau tinh gọn bộ máy
Thực hiện theo nguyên tắc kiêm nhiệm - một người có thể làm nhiều việc để đảm bảo sử dụng hết thời gian làm việc theo quy định,
cụ thể như sau:
2.2.1. Đối với
vị trí kế toán:
Sắp xếp theo hướng
kiêm nhiệm, một kế toán kiêm thực hiện nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, cụ thể:
a) Các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh và tổ chức hội được giao biên chế:
Do hiện nay tỉnh chưa bố trí được trụ
sở chung cho các tổ chức hội đặc thù và tổ chức hội được
giao biên chế nên trước mắt, thực hiện việc giảm vị trí kế toán theo hình thức
một kế toán kiêm từ 02 đến 03 tổ chức,
cụ thể:
- Hội Chữ thập đỏ, Hội Nạn nhân chất độc Da cam/dioxin: 01 kế toán.
- Hội Văn học
Nghệ thuật, Hội Nhà báo, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật: 01 kế toán.
- Hội đồng y, Hội Cựu Thanh niên xung
phong: 01 kế toán.
- Liên minh hợp tác xã, Hội Luật gia:
01 kế toán.
- Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ Người tàn tật và Trẻ mồ côi, Ban Đại diện hội Người cao tuổi:
01 kế toán.
b) Các sở, ban, ngành và tương đương,
UBND các huyện, thành phố và tổ chức đơn vị sự nghiệp công
lập:
- Các sở, ban, ngành và tương đương
có từ 02 chi cục trở xuống thì bố trí theo hướng một kế
toán; có từ 03 chi cục trở lên thì bố trí 02 kế toán.
- Các sở, ban, ngành và tương đương có
nhiều đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thì bố trí theo hướng
01 kế toán của một đơn vị sự nghiệp công lập kiêm từ 02- 03 đơn vị sự nghiệp.
- UBND các huyện, thành phố: Bố trí
01 kế toán thực hiện kiêm nhiệm từ 02-03 cơ quan, đơn vị trở lên.
2.2.2. Đối với vị trí văn thư - lưu
trữ:
Các cơ quan có đơn vị trực thuộc cùng chung trụ sở, lộ trình giảm vị trí văn thư - lưu trữ của các đơn vị trực
thuộc và chỉ bố trí 01 biên chế văn
thư - lưu trữ kiêm thủ quỹ.
2.2.3. Đối với vị trí y tế học đường:
Giữ nguyên chức
năng, nhiệm vụ, vị trí, biên chế y tế học đường tại các cơ
sở giáo dục trên phạm vi toàn tỉnh và thực hiện bố trí
kiêm nhiệm một số nhiệm vụ khác cho nhân viên y tế học đường (y tế và thủ quỹ…) theo Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập.
2.2.4. Đối với vị trí HĐ68:
Giảm vị trí lao động HĐ68 theo hướng
01 người có thể kiêm từ 02 đến 03 nhiệm vụ và tiến tới thực
hiện khoán kinh phí để hợp đồng lao động theo nội dung công việc. Trước mắt,
thực hiện giảm chỉ tiêu hợp đồng đối với đơn vị sáp nhập,
giải thể và những đơn vị chưa sử dụng hết chỉ tiêu, chưa đúng với vị trí việc làm hợp đồng lao động.
3. Phương án sắp xếp, bố trí nhân sự sau sắp xếp tổ
chức, bộ máy và tinh giản
biên chế
3.1. Đối với vị trí chức vụ lãnh đạo
quản lý:
Đối với vị trí lãnh đạo dôi dư so với quy định của Đề án số 03-ĐA/TU, các đơn vị không có
vị trí để bố trí thì thực hiện quy trình bổ
nhiệm theo phân cấp của tỉnh:
- Vị trí chức vụ
cấp trưởng: Tổ chức lấy tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín, lựa chọn người có
số phiếu cao nhất báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm cấp trưởng; người
không được bổ nhiệm chức vụ cấp trưởng thì được bổ nhiệm
giữ chức vụ cấp phó và được bảo lưu hệ
số phụ cấp của cấp trưởng đến hết thời gian bổ nhiệm của vị trí cấp trưởng.
- Vị trí chức vụ cấp phó: Đơn vị
không có vị trí để bố trí thì trước mắt, giữ nguyên số lượng
các vị trí cấp phó sau sáp nhập. Lộ
trình sẽ xem xét, sắp xếp từng trường hợp cụ thể bảo đảm
phù hợp với trình độ và năng lực.
Khuyến khích lãnh đạo cấp phòng dôi
dư do sắp xếp tự nguyện không đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo và được bảo lưu hệ số phụ
cấp cửa của vị trí chức vụ đã đảm nhiệm đến hết thời gian bổ nhiệm.
3.2. Đối với
công chức, viên chức, HĐ68:
- Đối với công chức, viên chức dôi dư
sau sắp xếp của các đơn vị: Rà soát trình độ đào tạo của từng đối tượng để bố
trí, sắp xếp việc làm phù hợp trong nội bộ đơn vị và điều chuyển giữa các đơn vị
trên phạm vi toàn tỉnh; đối với nhân sự có năng lực nhưng dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy
thì cử đi đào tạo lại bảo đảm phù hợp
với vị trí việc làm mới; bố trí, sắp xếp nhân sự dôi dư phải
gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
- Đối với HĐ68: Lộ trình giảm chỉ
tiêu hợp đồng đối với các tổ chức, đơn vị sau khi sáp nhập,
giải thể; bố trí, sắp xếp hợp đồng lao động dôi dư cho các cơ quan, tổ chức khác còn thiếu, trường hợp không bố trí được thì thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
(Có
biểu tổng
hợp phương án sắp xếp kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế giai đoạn 2016-2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn theo Đề án số 03-ĐA/TU: Phụ lục 1, 2 đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực hiện
- Các đơn vị thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo lộ trình được phê duyệt tại Kế hoạch
này;
- Trước ngày 20/8/2017, các đơn vị
hoàn thiện Đề án kèm theo Tờ trình dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên,... cơ cấu tổ chức, đơn vị
theo phân cấp của UBND tỉnh gửi về Sở Nội vụ thẩm định;
- Từ ngày 20/9-30/9/2017, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương; UBND huyện, Chủ
tịch UBND huyện ban hành quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể, đổi tên...cơ cấu tổ chức đơn vị theo thẩm quyền quản lý.
2. Trách
nhiệm của các đơn vị
2.1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc lĩnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt tới các
phòng, ban, đơn vị thuộc và trực thuộc về mục tiêu, yêu cầu,
quan điểm và nguyên tắc sắp xếp tổ chức, bộ máy và tinh giản biên chế của Đề án số 03-ĐA/TU và Kế hoạch
này bằng nhiều hình thức để tạo sự đồng thuận cao trong
quá trình thực hiện;
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
và tinh giản biên chế của đơn vị hiệu quả, bảo đảm theo đúng yêu cầu của Kế hoạch
này; thực hiện quy trình sắp xếp nhân sự lãnh đạo dôi dư theo Khoản 3, Mục II Kế
hoạch này; báo cáo và lập danh sách trích ngang công chức,
viên chức, HĐ68 dôi dư nhưng đơn vị
không bố trí được về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);
- Hoàn thiện Đề
án kèm theo Tờ trình, dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể, đổi tên,…cơ cấu tổ chức, đơn vị theo phân cấp gửi
về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn thẩm định;
- Thực hiện ban hành quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên, …cơ cấu tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp. Riêng đối với các
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố thực hiện theo Điểm g, Khoản 1,
Điều 26, Mục 2, Chương II Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.
2.2. Sở Nội vụ:
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất phương
án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của bộ, ngành,
Trung ương, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương;
- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc sắp xếp, bố trí công chức, viên chức, HĐ68 dôi dư của các đơn vị; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chế độ, chính sách đào tạo lại đối với công chức, viên
chức có năng lực nhưng dôi dư do sắp
xếp tổ chức bộ máy;
- Trên cơ sở hướng
dẫn của các bộ, ngành, Trung ương, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, nhân sự của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thẩm định Đề án, Tờ trình, dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên,… cơ cấu tổ chức của các
đơn vị theo phân cấp.
2.3. Sở Tài
chính:
- Trên cơ sở hướng dẫn của các bộ,
ngành, Trung ương tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh thực hiện: Cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công; dịch vụ sự nghiệp công; dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh về mức kinh phí đào tạo lại đối với công
chức, viên chức có năng lực nhưng dôi dư do sắp xếp tổ chức
bộ máy phù hợp điều kiện thực tế của địa phương;
- Chủ trì thẩm định,
tổng hợp kinh phí của các đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP theo quy định.
2.4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về
việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh - Truyền hình và các sở, ngành
có liên quan tuyên truyền bằng nhiều
hình thức để các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thống nhất trong nhận thức và hành động
về việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 của UBND tỉnh
theo Đề án số 03-ĐA/TU.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản
biên chế giai đoạn 2016-2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn theo Đề
án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
Gửi bản
giấy:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(b/c);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các ĐVSN công lập trực thuộc UBND tỉnh;
- Các tổ chức hội được giao biên chế;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
TT
|
Đơn vị
|
Biên chế (bao gồm HĐ 68)
|
Số đơn vị, phòng, khoa hiện có
|
Số lãnh đạo đơn vị, phòng khoa hiện có
|
Số đơn vị, phòng, khoa sáp nhập
|
Tên đơn vị,
phòng, khoa sáp nhập, sau sáp nhập, kiện toàn
|
Tổng số đơn vị, phòng, khoa còn lại sau sáp nhập
|
Biên chế, nhân sự dôi dư sau sắp xếp
|
BC được giao
|
BC có mặt
|
Đơn vị
|
Phòng, khoa chuyên môn
|
Giám đốc
|
P. Giám đốc
|
Tr. Phòng/ Hiện có
|
Phó phòng/P. Hiệu trưởng
|
Đơn vị
|
Phòng khoa chuyên môn
|
Đơn vị
|
Phòng khoa chuyên môn
|
Giám đốc
|
P. Giám đốc
|
Tr. phòng/ Hiệu trưởng
|
Phó phòng/ P. Hiệu trưởng
|
Văn thư
|
Kế toán
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
I
|
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC UBND TỈNH
|
304
|
264
|
3
|
41
|
6
|
10
|
19
|
26
|
1
|
24
|
|
2
|
31
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
Đài Phát thanh -
Truyền hình
|
70
|
62
|
|
8
|
1
|
3
|
6
|
9
|
0
|
2
|
Hợp nhất phòng
Thông tin - Điện tử và phòng Dịch vụ và Quảng cáo thành phòng Dịch vụ và Quảng
cáo
|
|
7
|
|
|
|
1
|
|
|
2
|
Trường Cao đẳng cộng
đồng
|
85
|
70
|
|
14
|
1
|
2
|
9
|
7
|
|
14
|
1. Sáp nhập
các bộ phận: Đào tạo hệ chính quy, Bồi dưỡng và Liên kết đào tạo. Quan hệ quốc tế.
Nghiên cứu khoa
học. Tư vấn tuyển sinh. Khảo thí và Kiểm định chất lượng thành phòng Đào tạo - Nghiên
cứu khoa học.
2. Sáp nhập các bộ
phận: Tổ chức cán bộ, Thanh tra - Pháp chế. Hành chính văn thư, Quản trị thành văn phòng
3. Sáp nhập
các bộ phận Kế hoạch - Tài vụ, Thư viện thiết bị thành phòng Tài chính - Thư
viện thiết bị
4. Sáp nhập
các bộ phận. Công tác chính trị HSSV, Y tế, Ban Quản lý khu
nội trú thành phòng Công tác chính trị HSSV
5. Sáp nhập các ngành
đào tạo sư phạm thành Khoa Sư phạm; sáp nhập các ngành đào
tạo ngoài sư phạm thành khoa Tổng hợp; sáp nhập các bộ môn chung
thành khoa Cơ bản.
6. Biên chế sự nghiệp. Giảm 10 biên chế viên chức.
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trường Cao đẳng nghề
dân tộc nội trú
|
49
|
48
|
2
|
9
|
1
|
2
|
2
|
9
|
1
|
6
|
1. Sáp nhập
Trung tâm tuyển sinh và
Giới thiệu việc làm vào phòng Công tác học sinh, sinh viên thành Phòng Tuyển
sinh và Công tác học sinh, sinh viên.
2. Hợp nhất phòng Tổ chức -
Hành chính và phòng Kế toán - Tài chính thành phòng Tổng hợp.
3. Giải thể Khoa Khoa học Cơ bản và chuyển chức năng,
nhiệm vụ về phòng Đào tạo.
4. Hợp nhất Khoa Cơ khí và Khoa Điện thành
Khoa Cơ Điện
|
1
|
6
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Vườn Quốc
gia Ba Bể
|
83
|
67
|
1
|
7
|
1
|
1
|
2
|
1
|
0
|
2
|
1. Thành lập
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba bể trên cơ sở đổi tên Vườn Quốc gia Ba Bể
theo Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
2. Hợp nhất
Ban Giáo dục môi trường rừng và Ban Dịch vụ môi trường rừng thành Ban Giáo dục
và Dịch vụ môi trường rừng.
|
1
|
5
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Quỹ Phát
triển đất
|
7
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp nhất Quỹ
Phát triển đất, Quỹ Bảo vệ môi trường và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành
Quỹ Phát triển Đất - Rừng và Bảo vệ môi trường.
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng
|
3
|
3
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Quỹ Bảo vệ
môi trường
|
4
|
4
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
VP Điều phối
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo
|
3
|
3
|
|
3
|
|
2
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
03 phòng chuyên môn
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁC TỔ
CHỨC HỘI ĐƯỢC GIAO BIÊN CHẾ
|
65
|
56
|
|
8
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
4
|
|
|
|
|
6
|
|
1
|
Các tổ chức
hội được giao biên chế (Hội Chữ thập đỏ, Hội Văn học nghệ thuật. Hội Đông y,
Hội Nhà báo, Liên minh Hợp tác xã, Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ Người tàn tật,
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Ban đại diện Hội Người cao tuổi, Hội Cựu
Thanh niên xung phong. Hội Luật gia, Liên hiệp các hội khoa học và Kỹ thuật)
|
65
|
56
|
|
8
|
|
|
|
|
|
6
|
1. Hợp nhất
Ban Công tác xã hội, Ban Chăm sóc sức khỏe, Ban Tuyên truyền thanh thiếu niên
Chữ thập đỏ và Văn phòng thuộc Hội Chữ thập đỏ thành Văn phòng.
2. Hợp nhất
Phòng Tạp chí Văn nghệ, phòng Phong trào và Văn phòng thuộc Hội Văn học Nghệ
thuật thành phòng Nghiệp vụ và Công tác văn phòng.
3. Giảm vị
trí kế toán theo hình thức một kế toán kiêm từ 02 đến 03 tổ chức: Hội Chữ thập
đỏ, Hội Nạn nhân cất độc da cam/dioxin: 01 kế toán; Hội Văn học Nghệ thuật,
Hội Nhà báo, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật: 01 kế toán; Hội Đông y,
Hội Cựu Thanh niên xung phong: 01 kế toán; Liên minh hợp tác xã, Hội
Luật gia: 01 kế toán; Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ Người tàn tật và Trẻ mồ
côi, Ban Đại diện hội Người cao tuổi: 01 kế toán.
|
|
4
|
|
|
|
|
6
|
|
III
|
CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH
|
3516
|
3170
|
104
|
248
|
42
|
61
|
181
|
110
|
16
|
98
|
|
94
|
192
|
6
|
4
|
11
|
3
|
|
|
1
|
Văn phòng
UBND tỉnh
|
16
|
12
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
|
Giữ nguyên
02 đơn vị (Nhà khách tỉnh và Trung tâm công báo)
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sở Nội vụ
|
8
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lộ trình
năm 2018 thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử và giữ nguyên 08 biên chế sự
nghiệp.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sở Lao động
- TB&XH
|
72
|
66
|
4
|
10
|
1
|
6
|
5
|
2
|
|
8
|
1. Đối với
các đơn vị sự nghiệp: Tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
- Chuyển đổi
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động và xã hội thành Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh Bắc Kạn.
- Tách
Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội thành Trung tâm Điều dưỡng
Người có công
- Thành lập
Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và Công tác xã hội trên cơ sở sáp nhật
Trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người tâm thần và lĩnh vực Bảo
trợ xã hội của Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội.
2. Đối với
phòng chuyên môn
- Hợp nhất
Văn phòng: phòng Thông tin tư vấn - Giới thiệu việc làm - Dạy nghề và phòng Bảo
hiểm thất nghiệp thành phòng Tư vấn lao động việc làm - Bảo hiểm thất nghiệp
thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm.
- Hợp nhất
phòng Tổ chức - HC và phòng Bảo vệ - Quản lý học viên thuộc Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - LĐXH thành phòng Tổ chức - Hành chính thuộc Cơ sở Cai nghiện ma
túy.
- Hợp nhất
phòng Y tế phục hồi sức khỏe, phòng Dạy nghề - Lao động sản xuất và phòng
Giáo dục hòa nhập cộng đồng thành phòng Nghiệp vụ.
|
4
|
7
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sở Tư pháp
|
42
|
39
|
5
|
2
|
2
|
3
|
3
|
1
|
0
|
2
|
Hợp nhất
phòng Hành chính - Tổng hợp và phòng Nghiệp vụ thuộc Trung tâm trợ giúp pháp
lý thành phòng Nghiệp vụ - Hành chính
|
5
|
1
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Sở Giao
thông vận tải
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1. Cổ phần
hóa Bến xe khách Bắc Kạn và Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông.
2. Thành lập
mới Trung tâm Kiểm định chất lượng và Kỹ thuật công trình giao thông trực thuộc
Sở Giao thông vận tải, hoạt động theo hình thức tự chủ hoàn toàn theo Nghị định
16/2016/NĐ-CP của Chính phủ
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sở Xây dựng
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Chuyển đổi hình
thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đối với Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định
xây dựng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
18
|
17
|
2
|
3
|
1
|
1
|
|
1
|
2
|
2
|
1. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở: Sáp nhập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
thuộc Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng vào Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và Công nghệ trực thuộc Sở thành Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học
và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Các
Phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự nghiệp: Hợp nhất phòng Nghiên cứu ứng dụng
và Công nghệ sinh học và Trạm Nghiên cứu Đồn
Đèn thành phòng Nghiên cứu ứng dụng
và Chuyển giao công nghệ; thành lập mới phòng Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
|
1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
145
|
129
|
22
|
7
|
4
|
4
|
17
|
5
|
0
|
2
|
1. Hợp nhất
phòng Hành chính - TH và phòng Thông tin huấn luyện thành phòng Thông tin tổng
hợp thuộc Trung tâm Khuyến nông
2. Hợp nhất
phòng Hành chính - TH và phòng Kế hoạch Kỹ thuật thuộc Trung tâm Nước sinh hoạt
và Vệ sinh môi trường nông thôn thành phòng Cấp nước - Môi trường.
|
22
|
5
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Sở Công
thương
|
15
|
15
|
1
|
4
|
1
|
|
3
|
1
|
|
4
|
1. Hợp nhất
phòng Hành chính - Tổng hợp và phòng Xúc tiến thương mại thuộc Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thành Xúc tiến thương mại - Tổng hợp
(lộ trình thực hiện trong quý IV năm 2018).
2. Hợp nhất phòng Khuyến công và phòng Tư vấn thuộc
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thành phòng Khuyến công - Tư vấn
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
87
|
75
|
5
|
12
|
3
|
4
|
3
|
4
|
2
|
9
|
1. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc: Hợp nhất Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường và
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành Trung tâm Kỹ thuật - Phát triển quỹ đất.
2. Các
phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự nghiệp:
- Hợp nhất
phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp và phòng Kỹ thuật thuộc Trung tâm Kỹ
thuật tài nguyên và Môi trường thành phòng Kế hoạch tổng hợp thuộc Trung tâm Kỹ
thuật - Phát triển quỹ đất.
- Hợp nhất
phòng Kế hoạch - Tổng hợp và phòng Bồi thường tái định cư thuộc Trung tâm Kỹ thuật
tài nguyên và Môi trường thành phòng Kỹ thuật thuộc trung tâm Kỹ thuật - Phát
triển quỹ đất.
- Hợp nhất
phòng Hành chính - Tổng hợp, phòng Công nghệ thông tin và phòng Nghiệp vụ
thông tin lưu trữ thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và Môi trường
thành phòng Tổng hợp - Công nghệ thông tin - Lưu trữ.
- Hợp nhất
phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận và phòng Kỹ thuật địa chính thuộc Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phòng Kỹ thuật địa chính.
|
4
|
7
|
1
|
|
|
1
|
|
|
11
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
1045
|
888
|
23
|
9
|
3
|
4
|
9
|
3
|
2
|
2
|
1. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc: Hợp nhất Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên -
Giáo dục hướng nghiệp.
2. Các phòng
chuyên môn: Hợp nhất phòng Tổ chức hành chính thuộc Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Tổ chức hành chính - Tổng hợp thuộc Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp dạy nghề thành phòng Tổ chức hành chính thuộc Trung tâm Giáo dục thường
xuyên - Giáo dục hướng nghiệp.
|
22
|
8
|
1
|
1
|
|
|
|
|
12
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
152
|
132
|
7
|
28
|
6
|
5
|
18
|
12
|
2
|
20
|
1. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc
- Hợp nhất Trung
tâm Văn hóa tỉnh và Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng thành Trung tâm
Văn hóa tỉnh
- Sáp nhật
Bộ phận thư viện thành phố vào Thư viện tỉnh trực thuộc Sở.
2. Các
phòng chuyên môn:
- Sáp nhập phòng
Hành chính - TH thuộc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng vào phòng Hành
chính - TH thuộc Trung tâm Văn hóa tỉnh thành phòng Hành chính - TH.
- Hợp nhất
phòng Tuyên truyền cổ động triển lãm và phòng Nghệ thuật quần chúng thuộc
Trung tâm văn hóa tỉnh thành phòng Nghệ thuật cổ động - Triển lãm
thuộc Trung tâm Văn hóa tỉnh.
Hợp nhất
phòng Nghiệp vụ, Đội chiếu phim nhựa và 07 đội chiếu bóng ở 07 huyện (Ba Bể,
Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm) thuộc Trung tâm Phát
hành phim và Chiếu bóng thành phòng Nghiệp vụ - Chiếu phim thuộc Trung tâm
Văn hóa tỉnh.
- Hợp nhất
phòng Hành chính - TH và phòng Xúc tiến du lịch thành phòng Hành chính - Xúc
tiến du lịch thuộc Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch
- Hợp nhất
phòng Hành chính - TH và phòng Nghiệp vụ thư viện thành phòng Hành chính -
Nghiệp vụ thuộc Thư viện tỉnh.
- Hợp nhất
phòng Hành chính - TH và phòng Trưng bày, sưu tầm thuộc Bảo tàng tỉnh thành
phòng Hành chính - Trưng bày, sưu tầm
3. Về chỉ
tiêu lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: Giảm 02 chỉ tiêu HĐ 68.
|
6
|
15
|
1
|
|
7
|
2
|
|
|
13
|
Sở Y tế
|
1878
|
1758
|
26
|
167
|
19
|
30
|
120
|
80
|
5
|
47
|
1. Đối
với các đơn vị sự nghiệp:
- Chuyển thẩm
quyền quản lý Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về Sở Y tế quản lý.
- Thành lập
Bệnh viện Y dược cổ truyền trực thuộc Sở Y tế.
- Hợp nhất
05 Trung tâm: Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội,
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung
tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục
sức khỏe thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
2. Đối với
các phòng chuyên môn
- Hợp nhất
phòng Tổ chức - Hành chính và phòng Kế hoạch - Tài chính thuộc Trường Trung cấp
y thành phòng Hành chính - TH.
- Hợp nhất
phòng Đào tạo - Khoa học và phòng Công tác học sinh thuộc trường Trung cấp y
thành phòng Đào tạo - Khoa học và Công tác HSSV.
- Sáp nhập
03 bộ môn Ngoại - Sản, Nội - Nhi, Điều dưỡng thuộc trường Trung cấp y thành Khoa
Y học Lâm sản.
- Sáp nhập
02 bộ môn cộng đồng và CS&KHCB thuộc trường Trung cấp Y thành Khoa Y tế
cơ sở
- Giải thể
Phòng khám Đa khoa khu vực thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn và phòng khám Đa
khoa khu vực xã Yên Cư, huyện Chợ Mới và chuyển chức năng, nhiệm vụ về Trạm Y
tế xã thực hiện.
- Hợp nhất
phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị và phòng Kế hoạch - Tài chính - Kế toán
thuộc Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, thực phẩm thành phòng Hành chính
- Tổng hợp
- Sáp nhập
phòng Đông dược - Dược liệu và phòng Hóa lý thuộc Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc,
Mỹ phẩm, thực phẩm thành phòng Hóa lý
- Hợp nhất
phòng Hành chính - TH và phòng Quản lý chăm sóc và Nuôi dưỡng thuộc Cơ sở
Nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thành phòng Nghiệp vụ tổng hợp.
- Sắp xếp lại
các phòng chuyên môn thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (sau khi sáp nhập 05
Trung tâm), giảm được 19 phòng, khoa (từ 33 phòng, khoa xuống còn 14 phòng,
khoa).
|
32
|
139
|
3
|
3
|
4
|
|
|
|
14
|
Ban Quản lý
các khu công nghiệp
|
15
|
11
|
1
|
3
|
1
|
1
|
1
|
|
|
2
|
1. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Chuyển đổi Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp thành
Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp
2. Các
phòng chuyên môn: Hợp nhất phòng Tài chính - KH và phòng Kế hoạch kỹ thuật
thành phòng Quản lý khai thác hạ tầng.
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
23
|
22
|
1
|
3
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
|
Chuyển bộ
phận Website - Cổng thông tin điện tử trực thuộc Sở Thông tin - Truyền thông về
Văn phòng UBND tỉnh.
|
1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
CÁC HUYỆN
|
6794
|
6247
|
348
|
|
9
|
11
|
249
|
315
|
42
|
|
|
326
|
|
|
|
9
|
|
|
|
1
|
UBND huyện
Bạch Thông
|
678
|
615
|
42
|
|
2
|
2
|
38
|
50
|
6
|
|
1. Chuyển thẩm
quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện quản lý.
2. Chuyển bộ
phận sự nghiệp văn hóa thuộc phòng Văn hóa thông tin về Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông
3. Tổ chức
lại Ban thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường và Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động
4. Sáp nhập
Trường Tiểu học Hà Vị với trường THCS Hà Vị thành trường
TH&THCS Hà Vị; trường tiểu học Dương Phong và trường THCS Dương Phong
thành trường TH&THCS Dương Phong; Trường tiểu học Mỹ Thanh với trường
THCS Mỹ Thanh thành trường TH&THCS Mỹ Thanh.
|
39
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
UBND huyện Chợ Mới
|
774
|
719
|
42
|
|
1
|
2
|
36
|
41
|
4
|
|
1. Chuyển
thẩm quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm trồng trọt và Bảo vệ thực vật
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện quản lý.
2. Chuyển bộ
phận sự nghiệp văn hóa thuộc phòng Văn hóa thông tin về Đài truyền thanh -
Truyền hình huyện thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông.
3. Tổ chức
lại Ban Thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường và Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động
4. Sáp nhập
trường Tiểu học Quảng Chu 1 với Trường Tiểu học Quảng Chu II thành Trường Tiểu
học Quảng Chu; sáp nhập Trường Tiểu học Như Cổ 1 với Trường Tiểu học Như Cổ
II thành Trường Tiểu học Như Cổ. Riêng 16 trường mầm non đề nghị giữ nguyên tại
16 xã, thị trấn và sẽ thực hiện dần các điểm trường (5 điểm trường) tại các
trường Mầm non: Mai Lập, Nông Hạ, Hòa Mục, Quảng Chu do số … điều
kiện thuận lợi
|
40
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
UBND huyện Chợ Đồn
|
1062
|
928
|
56
|
|
1
|
1
|
55
|
63
|
4
|
|
1. Chuyển
thẩm quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện quản lý.
2. Chuyển bộ
phận sự nghiệp văn hóa thuộc phòng Văn hóa thông tin về Đài Truyền thanh -
Truyền hình huyện thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông
3. Tổ chức
lại Ban Thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường và Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động
4. Sáp nhập
Trường Tiểu học Bằng Phúc và Trường Trung học cơ sở Bằng Phúc thành Trường Tiểu
học và Trung học cơ sở Bằng Phúc (đã thực hiện sáp nhập đầu năm 2017); dự kiến
tháng 9 năm 2017, thực hiện sáp nhập trường Tiểu học Phong Huân vào Trường Tiểu
học Bằng Lăng thành trường TH Bằng Lăng (Trường Tiểu học Phong Huân trở
thành điểm Trường Tiểu học Bằng Lăng)
|
54
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
UBND huyện Na Rì
|
1031
|
949
|
62
|
|
2
|
3
|
54
|
69
|
18
|
|
1. Chuyển
thẩm quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện quản lý.
2. Chuyển bộ
phận sự nghiệp văn hóa thuộc phòng Văn hóa thông tin về Đài Truyền thanh -
Truyền hình huyện thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông
3. Tổ chức
lại Ban Thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường và Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động
4. Hợp nhất
trường TH Kim Hỷ và trường THCS Kim Hỷ thành trường TH&THCS Kim Hỷ; TH
Lương Thượng và THCS Lương Thượng thành TH&THCS Lương Thượng; TH Lạng Sơn
và THCS Lạng Sơn thành trường TH&THCS Lạng sơn; TH Cường Lợi và THCS Cường
Lợi thành TH&THCS Cường Lợi; TH Kim Lư và THCS Kim Lư thành TH&THCCS
Kim Lưu; TH Lương Hạ và THCS Lương Hạ thành TH&THCS Lương Hạ; TH Lam Sơn;
TH Hào Nghĩa và THCS Hào Nghĩa thành TH&THCS Hào Nghĩa
|
54
|
|
|
|
9
|
|
|
|
5
|
UBND huyện
Ngân Sơn
|
718
|
709
|
34
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Chuyển
thẩm quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện quản lý.
2. Chuyển bộ
phận sự nghiệp văn hóa thuộc phòng Văn hóa thông tin về Đài Truyền thanh -
Truyền hình huyện thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông.
3. Tổ chức
lại Ban Thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường vụ Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động.
|
34
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
UBND huyện
Pác Nặm
|
828
|
711
|
34
|
|
1
|
1
|
25
|
49
|
2
|
|
1. Chuyển
thẩm quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện quản lý.
2. Chuyển bộ
phận sự nghiệp văn hóa thuộc phòng Văn hóa thông tin về Đài Truyền thanh -
Truyền hình huyện thành Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông.
3. Tổ chức
lại Ban Thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường và Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động.
4. Sáp nhập
Trường THCS Nhạn Môn và Trường PTDT bán trú tiểu học Nhạn Môn thành trường
PTDTBT TH&THCS Nhạn Môn.
|
33
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
UBND huyện Ba Bể
|
1079
|
3011
|
50
|
|
2
|
2
|
15
|
13
|
4
|
|
1. Chuyển
thẩm quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện quản lý.
2. Sáp nhập
Trung tâm văn hóa Thể thao vào Đài Truyền thanh - Truyền hình Trung tâm Văn
hóa, Thể thao - Truyền thông.
3. Tổ chức
lại Ban Thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường và Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động
4. Sáp nhập
Trường Tiểu học thị trấn Chợ Rã 2 với Trường Tiểu học thị trấn Chợ rã 1 thành
Trường Tiểu học thị trấn Chợ Rã: Trường Tiểu học Cao Trĩ với Trường THCS Cao
Trĩ thành Trường Tiểu học & THCS Cao Trĩ
|
47
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
UBND thành phố Bắc
Kạn
|
624
|
605
|
28
|
|
|
26
|
30
|
4
|
|
|
1. Chuyển
thẩm quyền quản lý trực tiếp Trạm Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND thành phố quản lý.
2. Sáp nhập
Trung tâm Văn hóa Thể thao vào Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện thành
Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông.
3. Thành lập
Ban Quản lý dịch vụ công ích đô thị thuộc UBND thành phố theo hướng đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ toàn bộ về bộ máy, nhân sự, kinh phí theo Nghị định số
16 …/NĐ-CP
4. Tổ chức
lại Ban Thu gom xử lý rác thải thành Ban Quản lý môi trường và Đô thị hoạt động
theo hình thức tự chủ một phần kinh phí hoạt động.
5. Năm 2017
thực hiện sáp nhật trường Tiểu học Huyền Tụng A và trường Tiểu học Huyền Tụng
B thành trường Tiểu học Huyền Tụng.
|
25
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (I+II+III+IV)
|
10679
|
9737
|
455
|
297
|
57
|
82
|
449
|
451
|
59
|
128
|
|
422
|
227
|
6
|
4
|
20
|
4
|
|
6
|
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh giảm 02 đơn
vị (từ 09 đơn vị xuống còn 7 đơn vị); số phòng giảm 10 phòng (từ 41 phòng xuống
còn 31 phòng)
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành giảm: 10
đơn vị (từ 104 đơn vị xuống còn 94 đơn vị), số phòng giảm 56 phòng (từ 248
phòng xuống còn 192 phòng)
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện giảm
22 đơn vị (từ 348 đơn vị xuống còn 326 đơn vị)
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh: Giảm 01 đơn vị (từ 03 đơn vị xuống còn 02 đơn vị)
- Số phòng, ban thuộc các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh:
Giảm 04 phòng, ban (từ 08 phòng, ban xuống còn 04 phòng, ban)
- Số lượng lãnh đạo dôi dư: 06 giám đốc; 04 phó
giám đốc; 20 trưởng phòng (09 hiệu trưởng, 11 trưởng phòng): 04 phó trưởng
phòng.
- Số lượng kế toán dôi dư: 06 biên chế viên chức.
- Biên chế sự nghiệp: Giảm 10 biên chế viên chức.