ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
287/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 5 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1379/QĐ-TTG NGÀY 12/7/2016 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM
2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Nghị quyết số 111/2015/QH13
ngày 27/11/2015 của Quốc hội khóa XIII về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật
và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công
tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo;
Thực hiện Quyết định số
1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 111/2015/QH13. Tập trung nâng
cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm; triệt xóa các điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội;
bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác thi hành án; giữ vững ANTT trên địa bàn.
- Xác định rõ nhiệm vụ, giải
pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành, địa phương trong thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13.
II. NHIỆM VỤ
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Chương trình hành động của Đảng, Chính phủ về công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm,
trọng tâm là: Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong
tình hình mới, Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
trong tình hình mới, Chương trình hành động phòng, chống tội
phạm mua bán người, Chương trình hành động phòng, chống
tham nhũng lãng phí và Chiến lược Quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020.
2. Triển khai, thực hiện đồng bộ
các giải pháp phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Tập
trung đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm ở các lĩnh vực: Đầu tư công, giao
thông, đất đai, xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm,
thuế, tài chính, ngân hàng, thương mại, các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu,
ma túy, tội phạm có tổ chức, giết người, cướp tài sản, trộm
cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xâm hại trẻ em, tội phạm mua
bán người, tội phạm do người chưa thành niên thực hiện.
3. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Cơ quan điều
tra, Cơ quan thi hành án phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân, Cơ quan thanh tra trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham
nhũng. Tăng cường áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của
các đối tượng phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra
nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo đảm
việc thu hồi; xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối
với những trường hợp tích cực khắc phục hậu
quả thiệt hại trong vụ án; nâng tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt đạt tỷ lệ trên 60%. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các vi phạm kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt, bảo đảm 100% các vụ việc ngay khi thanh tra có dấu hiệu tội phạm
đều được chuyển đến cơ quan điều tra xem xét,
điều tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra phải
kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra
kết quả giải quyết vụ, việc.
4. Đổi mới
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức
trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo
đức công vụ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường quản
lý nhà nước về an ninh, trật tự; nâng cao hiệu quả công
tác quản lý người nghiện ma túy và công tác cai nghiện để phòng ngừa tội phạm
phát sinh.
5. Tăng cường công tác nắm, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và
đánh giá tình hình, chủ động dự báo, đề xuất giải quyết những
vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động của tội phạm. Mở các cao điểm tấn
công, trấn áp tội phạm, truy bắt, vận động đối tượng truy
nã ra đầu thú; xóa các điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; chấp hành
nghiêm quy định của pháp luật về bắt, tạm giữ, tạm giam; hạn chế đến mức thấp
nhất số người bị tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành
chính vì hành vi không cấu thành tội phạm.
6. Tiếp
tục thực hiện tốt Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an - Bộ
Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố; ngăn ngừa oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, chống
bức cung, dùng nhục hình. Đảm bảo việc giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, không để
việc khiếu kiện kéo dài.
7. Tổ chức thực hiện nghiêm
công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng
án treo, cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, không để xảy ra việc mang vật cấm
vào cơ sở giam giữ. Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc
xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành,
phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án dân sự xong năm sau cao hơn năm
trước về việc và về tiền trên tổng số
án có điều kiện thi hành
theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành đối với các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật.
8. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm
pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 theo Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Chính trị (khóa XI). Xây dựng các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết
và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết khác để triển khai thi hành nghiêm túc
có hiệu quả các luật, bộ luật đã được Quốc hội thông qua liên quan đến công tác
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và
các năm tiếp theo.
9. Bố trí, dự toán ngân sách hợp lý để bảo đảm điều kiện cần thiết về cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc cho Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan
thi hành án. Xây dựng, nâng cấp trại tạm giam, nhà tạm giữ, kho vật chứng
đã xuống cấp hoặc quá tải.
10. Tuyển dụng đủ số lượng biên chế
được giao, bảo đảm chất lượng cán bộ có chức danh tư pháp,
phân bổ biên chế hợp lý cho các đơn vị, địa
phương; tăng cường kiểm tra, thanh tra nội bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ tiêu cực, vi phạm pháp
luật nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp trong sạch, vững mạnh.
III. GIẢI PHÁP
1.
Tham mưu cho các cấp ủy Đảng chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và toàn dân tham gia trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và
tội phạm, công tác thi hành án. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, địa phương; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền và cơ quan chức năng các địa phương trong việc triển
khai, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết số
111/2015/QH13 của Quốc hội đã đề ra.
2. Triển
khai, thi hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành; tiếp tục
rà soát hệ thống văn bản pháp luật và chủ động sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa
đổi, bổ sung văn bản pháp luật theo thẩm quyền; chú ý
phát hiện, ghi nhận nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và vi phạm pháp
luật, những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý của cơ quan chức năng, những
vấn đề bất cập (nếu có) trong các văn bản pháp luật để đề xuất, kiến nghị với
cơ quan chức năng có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục nâng cao hiệu quả phòng ngừa,
đấu tranh xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật.
3. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào
“Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng, nhân rộng, khen thưởng
các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong công tác
phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Tăng cường
vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho các đối tượng có tiền án, tiền sự, nghiện ma
túy. Củng cố, kiện toàn, phát huy hiệu quả hoạt động của các lực lượng bảo đảm
an ninh, trật tự ở cơ sở, nhất là lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố; nâng
cao hiệu quả phối hợp các lực lượng Công an, Quân đội với
các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh - quốc phòng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội. Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền các cấp, vai trò nòng cốt, xung kích của các cơ quan chức năng, đoàn thể,
tổ chức xã hội, nhà trường, vai trò nền tảng của gia đình trong việc quản lý, giáo dục con em không vi
phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội, nhất
là đối với các trường hợp thanh, thiếu niên có hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu
sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực
liên quan đến quản lý, đầu tư, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ và ngân hàng. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra phải tuân thủ chặt chẽ các
quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình. Cơ quan thanh tra phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát đối tượng thanh tra, kiểm tra,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra.
5. Chú
trọng thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ; thường xuyên
kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; kịp thời xử lý
nghiêm minh người mắc sai phạm, tiêu cực. Nâng cao chất lượng đội ngũ Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Thanh tra viên, Thi hành án viên... Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang bị
và kiện toàn các đơn vị chuyên trách đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi
phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; chú trọng xây dựng lực lượng
bán chuyên trách tham gia công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm,
công tác thi hành án ở cơ sở.
6. Thực
hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; hạn chế các nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm.
IV. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Trách nhiệm chung
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện công tác phòng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm, công tác thi hành án theo lĩnh vực, địa phương mình quản
lý; tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm,
công tác thi hành án được đề ra tại Kế hoạch này và
các Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 15/4/2013; số 125/KH-UBND, ngày 08/5/2014 của UBND
tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 và Nghị quyết số 63/2013/QH13, ngày
27/11/2013 của Quốc hội khóa XIII về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và
tội phạm, công tác thi hành án.
2. Trách nhiệm cụ thể
2.1. Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai, thực hiện có hiệu quả
các chủ trương của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, cải cách tư pháp theo quy định; chịu trách
nhiệm thực hiện các mục tiêu về phòng ngừa
nghiệp vụ, phát hiện, điều tra tội phạm, truy bắt, vận động đối tượng truy nã
ra đầu thú, thi hành án hình sự.
Tăng cường công tác nắm tình
hình, chủ động điều tra, khám phá kịp thời các loại tội phạm; bảo
đảm chất lượng, tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm;
chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về bắt, tạm giữ, tạm giam; tránh
oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; chống bức cung, dùng nhục
hình; tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư tham gia các vụ án theo quy định của
pháp luật; tăng cường phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án trong công tác điều
tra, truy tố, xét xử và giải quyết các vụ án còn vướng mắc, không để tồn đọng
kéo dài ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Chỉ đạo cơ quan
thi hành án hình sự tăng cường phối hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc: Thu, nộp, quản lý tiền,
giấy tờ của người phải thi hành án dân sự là phạm nhân và trả tiền, giấy tờ cho
người được thi hành án dân sự là phạm nhân. Tích cực chỉ đạo, hướng dẫn
lực lượng Công an xã lập hồ sơ đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
Tăng cường giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ cho đội ngũ Điều tra viên, cán bộ, làm công tác điều tra, thi hành án
hình sự, thi hành tạm giữ, tạm giam; kiên quyết
loại bỏ những cán bộ yếu kém về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ; xem xét, điều chuyển biên chế cho phù hợp với từng địa phương,
tránh áp lực quá nhiều công việc dẫn đến oan, sai, bỏ lọt tội phạm.
Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương
tham mưu xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị
quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 và các Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012, Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013, Nghị quyết số 96/2015/QH13 ngày 26/6/2015 của Quốc hội khóa XIII.
2.2. Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham
mưu UBND tỉnh triển khai các dự án luật, pháp lệnh và văn bản quy
phạm pháp luật khác theo quy định; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan để đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp
thời sửa đổi, bổ sung. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện các mục
tiêu về thi hành án dân sự. Hằng năm, chuẩn bị báo cáo kết quả công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh gửi UBND tỉnh (qua Phòng Tham mưu Công an tỉnh).
2.3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương
nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát, truy tố, xét xử; không để xảy ra
oan sai, bỏ lọt tội phạm. Trong giải quyết, xử
lý người phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng (nếu có) cần
tăng cường phối hợp với Cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản,
tài sản của các đối tượng phạm tội ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chống tẩu
tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi.
2.4. Thanh tra
tỉnh
Tăng cường thanh tra việc quản lý,
sử dụng vốn, tài sản nhà nước, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm, bảo đảm 100%
các vụ việc khi thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển ngay đến
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo
chí trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Hằng năm, chuẩn bị báo kết
quả công tác thanh tra và việc xử lý, kiến nghị xử lý, kỷ luật đối
với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan tới tham nhũng thông qua công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh gửi UBND
tỉnh (qua Phòng Tham mưu Công an tỉnh).
2.5. Sở Tài
chính
Hằng năm căn cứ vào ngân sách của tỉnh chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường
xuyên (đối với phần ngân sách địa phương đảm bảo) để thực hiện Kế hoạch này
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; phối hợp phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý tình trạng gian lận thương mại, trốn thuế, nợ thuế, hoàn thuế
sai, chuyển giá.
2.6. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý các hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Phối hợp với cơ quan chức năng áp
dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm
tội trong giải quyết, xử lý người phạm tội kinh tế, chức vụ,
tham nhũng nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi theo đúng quy định của pháp luật.
2.7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương chỉ đạo
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; tiếp tục phối hợp thực hiện tốt Nghị định 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của
Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH và nhiệm vụ quốc phòng.
2.8. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương phòng, chống các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại
và công nghiệp; rà soát, quản lý chặt theo quy định của pháp luật đối với
các hoạt động kinh doanh đa cấp.
2.9. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường
quản lý, phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực xây dựng,
giao thông; tham gia hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng, giao
thông đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng.
2.10. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương, gia đình tăng cường quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo; chú trọng giáo dục đạo đức,
luật Giao thông đường bộ trong nhà trường; phòng chống trẻ
em vi phạm pháp luật và tội phạm xâm hại trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chương
trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trong nhà trường.
2.11. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương nắm tình hình,
phòng, chống các vụ vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực đầu tư công, đấu thầu.
2.12. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý lao động, cai nghiện ma túy và đổi mới
công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ
nạn xã hội; dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho người đã chấp hành xong
hình phạt tù, người bị mua bán, người sau cai nghiện.
2.13. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tập
trung hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống chính trị đến cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức; tích cực kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2.14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành, địa phương phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; kiểm soát chặt chẽ chất lượng phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi. Phối hợp cùng lực lượng Công
an tiếp tục triển khai thực hiện Thông
tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của
Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
2.15. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành quản lý nghiêm hoạt động trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường;
nắm tình hình, làm tốt công tác phòng chống vi phạm pháp luật liên quan đến tài
nguyên, khoáng sản, môi trường.
2.16. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm việc cung cấp, phát
tán những thông tin sai sự thật, văn
hóa phẩm độc hại, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, lối sống, trật tự, an ninh, an
toàn xã hội; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
báo chí. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật đến nhân dân, vận động, giáo dục ý thức chấp
hành pháp luật, khích lệ tinh thần đấu tranh chống vi phạm
pháp luật và tội phạm trong nhân dân.
2.17. Sở
Y tế
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước về
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tham gia hoạt động giám định tư pháp trong
lĩnh vực pháp y đáp ứng yêu cầu hoạt động tố tụng; làm tốt công tác xác định
tình trạng nghiện đối với người nghiện ma túy; đẩy mạnh công tác điều trị
Methadone cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện trên địa bàn tỉnh.
2.18. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức thành viên của Mặt trận phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ban,
ngành, địa phương liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
2.19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải
pháp phòng, chống tội phạm, công tác thi hành án; bố trí kinh phí và chủ động
phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này ở địa
phương.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Nghị quyết số
111/2015/QH13 và Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai,
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung đã đề ra và gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Công an tỉnh (qua Phòng Tham mưu) trước ngày 15/9/2016.
Định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất các giải
pháp trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi
hành án gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh (qua
Phòng Tham mưu) để tập
hợp, xây dựng báo cáo chung.
Mốc thời gian thống kê số liệu như sau:
- 10 tháng từ ngày 01 tháng 10 năm
trước đến ngày 31 tháng 7 và gửi trước ngày 03/8 của năm báo cáo.
- Một năm từ ngày 01 tháng 10 năm
trước đến ngày 30 tháng 9 và gửi trước ngày 03/10 của năm báo cáo.
Công an tỉnh (Phòng
Tham mưu chủ trì thực hiện) tham mưu xây dựng
báo cáo công tác phòng, chống tội phạm của UBND tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước quy định hiện hành. Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan tạo điều kiện về ngân sách để triển khai kế hoạch, đầu tư xây dựng trụ sở
và phương tiện làm việc cho các cơ quan tư pháp, các lực lượng trực tiếp đấu
tranh phòng, chống tội phạm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.
3. Giao Công
an tỉnh chủ trì phối hợp Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (B/cáo)
- Bộ Công an; (B/cáo)
- TT Tỉnh ủy; (B/cáo)
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- PV11-Công an tỉnh;
- Lưu: VT, Hoàng.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|