ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 22 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2023-2026
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (gọi tắt là
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP); Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của
Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách tinh giản biên chế giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển
khai rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ
thống chính trị giai đoạn 2022-2026 theo Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022,
Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị.
2. Bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị-xã hội
trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp
xếp lại tổ chức và thực hiện xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ theo quy định của
pháp luật.
3. Phấn đấu
giai đoạn 2023-2026, giảm ít nhất 5% biên chế cán bộ, công
chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
4. Thực
hiện tốt công tác tư tưởng đối với các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ việc
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, kịp thời giải quyết chế độ, chính sách, đảm bảo theo quy định.
5. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế nhằm đảm bảo
thực hiện đúng, đủ chỉ tiêu đã đưa ra và phù hợp với tình hình nhu cầu thực tiễn
trong từng cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản của Trung ương, của tỉnh
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức người lao động các văn bản liên quan đến
chính sách tinh giản biên chế:
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017,
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khoá
XII; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, Kết luận số 28-KL/TW ngày
21/02/2022, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; Quy định số
70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên
chế của hệ thống chính trị; Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về biên chế các cơ quan đảng, Mặt
trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026; Quyết định số 114-QĐ/BTCTW ngày 28/9/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về biên chế của tỉnh
Sơn La năm 2022; Quyết định số 30-QĐ/BTCTW ngày 28/9/2022
của Ban Tổ chức Trung ương về biên chế của tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2026.
- Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ; Thông tư số 31/2019/TT-BTC
ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí
và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính
sách tinh giản biên chế; Công văn số 3538/BNV-TCBC ngày 28/7/2022 của Bộ Nội vụ
về tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 4126/BNV-TCBC
ngày 24/8/2021 của Bộ Nội vụ về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước
tuổi theo quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Về quản lý
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
2.1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố tiếp tục triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế có trọng tâm, trọng
điểm, không cào bằng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cơ
quan, đơn vị. Giai đoạn 2023-2026 tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức
và ít nhất 10% biên chế số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với năm 2022 (giảm 114 biên chế cán bộ, công chức; 2.778 biên chế viên chức).
Không thành lập mới các cơ quan, tổ chức hành chính không có trong quy định hoặc
chưa cần thiết, trường hợp phải thành lập mới thì các cơ quan, đơn vị tự cân đối
biên chế công chức để bố trí; các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thành lập mới
khi thật sự cần thiết và phải tự đảm bảo chi thường xuyên
và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Gắn tinh giản biên chế với đổi mới tổ chức bộ
máy, cải cách chế độ tiền lương, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong bộ
máy nhà nước.
Thực hiện rà soát, sửa đổi bổ sung,
hoàn thiện quy chế làm việc, quy định phân cấp quản lý trên tất cả các lĩnh vực,
trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện
việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Kết quả thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng
hàng năm của tập thể, cá nhân người đứng đầu.
2.2. Tiếp tục rà soát, kiện toàn sắp
xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo
đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; rà soát, hoàn thiện quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các sở,
ban, ngành, các đơn vị trực thuộc; phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành bảo
đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì
thực hiện.
Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án sắp
xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc hoạt động không hiệu quả; không đảm
bảo tiêu chí, điều kiện thành lập,... theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập; phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và mục tiêu phát triển của ngành và địa
phương, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và
đào tạo. Rà soát, nghiên cứu việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công
ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ; thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
3. Thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
3.1. Số kỳ thực hiện trong năm
Các cơ quan, đơn vị lập danh sách và
dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho từng đối tượng tinh giản biên
chế gửi Sở Nội vụ 02 đợt/năm, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Đợt 1: Các đối tượng có thời điểm
tinh giản biên chế từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6 hằng năm.
- Đợt 2: Các đối tượng có thời điểm
tinh giản biên chế từ ngày 01/7 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
3.2. Chế độ báo cáo
- Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần),
tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh
giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối
tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm
tra theo quy định.
- Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hằng
năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa
phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
4. Quản lý và sử
dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử
dụng 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng
tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật; số còn lại được cắt giảm và
đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc
tinh giản biên chế, thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được
cấp có thẩm quyền giao.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Thẩm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt danh sách và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, báo cáo kết quả tinh
giản biên chế gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính đợt 1 trước 15/7, đợt 2 trước 15/01;
báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế hàng năm trước ngày 15/02 theo đề
xuất của Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế của
các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm
xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị các nội dung phát sinh hoặc còn chưa
rõ để triển khai thực hiện theo đúng Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh lập danh sách
đối tượng tinh giản biên chế và xây dựng báo cáo kết quả tinh giản biên chế, gửi
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định, đợt 1 trước ngày 08/7, đợt 2
trước ngày 08/01 hàng năm.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo kết
quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế tỉnh
Sơn La, định kỳ trước ngày 10 tháng 02 hàng năm, gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng
hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
e) Hàng năm tiến hành tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Thẩm định mức trợ cấp, kinh phí
cho các đối tượng diện tinh giản biên chế sau khi có Quyết định phê duyệt danh
sách các đối tượng tinh giản biên chế của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi trả
các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
c) Hướng dẫn, tổ chức việc thực hiện
chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp,
quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng tinh giản
biên chế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định
e) Tham mưu trình UBND tỉnh rà soát,
đề xuất và triển khai thực hiện việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ;
triển khai các nội dung liên quan đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định
quá trình đóng bảo hiểm xã hội và chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội của các đối
tượng diện tinh giản biên chế đảm bảo theo đúng quy định.
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ và chỉ đạo
Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố rà soát, thu bảo hiểm xã hội và giải quyết
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
5. Các cơ quan, đơn vị
a) Thành lập Hội đồng xét duyệt tinh
giản biên chế của cơ quan, đơn vị, số lượng và thành phần của Hội đồng do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế
và dự toán kinh phí giải quyết chế độ cho đối tượng này theo định kỳ 06 tháng một
lần theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội cùng
cấp giải quyết chế độ, chính sách cho các đối tượng;
c) Thanh toán chế độ, chính sách cho
các đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp
cho các đối tượng tinh giản biên chế thuộc cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế
trong cơ quan, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp tổng hợp
sai đối tượng chính sách tinh giản biên chế thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật.
d) Khi thực hiện tinh giản biên chế
không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách
tinh giản biên chế và cơ quan tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có
trách nhiệm thực hiện theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
e) Tổng hợp kết quả, báo cáo việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế của năm thực hiện về Sở Nội vụ trước ngày 30
tháng 12 hàng năm.
Yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; (để báo
cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Các hội đặc thù được phê duyệt số lượng người làm việc;
- Lãnh đạo VP, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT; NC, Hiệp(15b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|