ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2713/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
19 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM
CÔNG TÁC DÂN SỐ CÁC CẤP ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 520/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021 - 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
1.1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng về công tác dân số và phát triển,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các
cấp và cộng tác viên dân số có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ công tác dân số đã được đề ra trong Kế hoạch số 3882/KH-UBND ngày
07/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025
của tỉnh Bình Thuận thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
1.2. Kịp thời nâng cao kiến thức,
kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý về công tác dân số và phát
triển cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng
tác viên dân số đáp ứng yêu cầu công tác dân số trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Công tác đào tạo đội ngũ
làm công tác dân số các cấp
Đào tạo nâng cao trình độ quản
lý và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số đáp ứng yêu cầu công tác dân số
trong tình hình mới.
2.2. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
làm công tác dân số các cấp
- Đối với đội ngũ công chức làm
công tác dân số: Tối thiểu 90% công chức được bồi dưỡng kiến thức dân số cơ bản.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ viên chức làm công tác dân số đáp ứng yêu cầu của vị trí việc
làm và nhiệm vụ được giao (100% viên chức làm công tác dân số được bồi dưỡng
theo chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số).
- Tối thiểu 90% nhân viên y tế
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản ở các cơ sở y tế huyện
và xã có kiến thức, kỹ năng cung cấp các dịch vụ dân số và phát triển.
- Tối thiểu 80% lãnh đạo đơn vị
y tế cấp huyện và cấp xã được bồi dưỡng về quản lý dân số và phát triển để thực
hiện quản lý công tác dân số được giao.
- Hàng năm bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức cho cộng tác viên dân số theo nhu cầu và khả năng của địa phương.
II. NỘI DUNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Tổ chức các chương trình bồi dưỡng
chuyên môn, kịp thời cập nhật kiến thức và kỹ năng quản lý về dân số và phát
triển, các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên
dân số với các nội dung:
1. Các kiến thức về quy mô, cơ
cấu, chất lượng và phân bố dân số; các nội dung về dân số và phát triển.
2. Cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao.
3. Nội dung về tư vấn và cung ứng
các dịch vụ dân số.
4. Nội dung thông tin, thống kê
chuyên ngành, gồm các kỹ năng xử lý văn bản điện tử trên hệ thống phần mềm văn
phòng; nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin; các phần mềm chuyên ngành dân số;
phương pháp thẩm định phúc tra số liệu.
5. Nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học: Kỹ năng thực hành phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, thống
kê phân tích số liệu… và các kỹ năng khác về dân số.
6. Các chính sách, quy định
pháp luật về dân số, Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về dân số
- Đưa nội dung đào tạo về dân số
và phát triển trong hệ thống giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp nhằm
nâng cao nhận thức, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành dân số.
- Tham dự các khóa đào tạo của
Trung ương, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tại tỉnh để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp phù
hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Từng bước chuẩn hóa trình độ
chuyên môn của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng
tác viên dân số.
- Khuyến khích tự học và đào tạo
trình độ sau đại học cho cán bộ công chức, viên chức làm công tác dân số phù hợp
với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài.
2. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ giảng viên tuyến tỉnh, huyện và trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác
dân số
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý về dân số ở tuyến tỉnh, huyện trở thành
giảng viên để tham gia giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dân số và
phát triển cho cán bộ của địa phương.
- Đẩy mạnh học tập, trao đổi
kinh nghiệm với các tỉnh có điều kiện tương đồng về công tác dân số và phát triển;
kinh nghiệm của các tỉnh để vận dụng vào thực tiễn tại địa phương.
- Khuyến khích hợp tác, thu hút
các đơn vị hỗ trợ và nguồn tài chính hợp pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng
tác viên dân số.
3. Kiểm tra, giám sát, báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Tổ chức kiểm tra, giám sát, báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm tại tỉnh và cấp huyện nhằm đảm bảo chất
lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng về dân số và phát triển.
IV. QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: đến năm
2030.
2. Kế hoạch tổ chức thực hiện
2.1. Năm 2024 - 2025:
- Tham dự các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn của Trung ương, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh, huyện.
- Triển khai các lớp tập huấn
hàng năm tại tỉnh, huyện và báo cáo sơ kết thực hiện kế hoạch.
2.2. Năm 2026 - 2030:
- Cập nhật nội dung và bổ sung
kiến thức qua chương trình, tài liệu và các khóa bồi dưỡng của Trung ương.
- Triển khai các lớp tập huấn
hàng năm tại tỉnh, huyện và báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
từ nguồn kinh phí hàng năm được cấp cho hoạt động dân số.
2. Kinh phí của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ có liên quan và từ các nguồn
huy động hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung của kế hoạch nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được
giao trong Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng trong tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên
chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số trong từng giai đoạn phù
hợp với năng lực, nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá;
tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự
toán của các cơ quan, đơn vị liên quan và khả năng cân đối của ngân sách tại thời
điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội: Trên cơ sở định hướng các nội dung dân số và
phát triển của Sở Y tế, phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đưa các nội dung đào tạo
về dân số và phát triển cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
4. Các sở, ban, ngành liên
quan: Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao lồng ghép nội dung của Kế
hoạch này vào các kế hoạch, chương trình, dự án của các cơ quan, đơn vị để tổ
chức triển khai thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí để tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại kế hoạch phù hợp với
điều kiện của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thuộc phạm vi quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng
kết theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện đảm bảo nội dung theo Kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả triển
khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo Bộ Y
tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, KGVXNV, Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|