ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 29
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Thực hiện Quyết định số 1116/QĐ-TTg ngày 07/10/2024
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lưu trữ, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lưu trữ trên địa
bàn tỉnh Yên Bái với các nội dụng cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến
độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc tổ
chức thi hành Luật Lưu trữ bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
b) Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các
sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện các hoạt động triển khai thi hành Luật Lưu trữ trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành và Nhân dân trong việc triển khai, thi hành Luật Lưu trữ và các văn bản
quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân
dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan
trong việc triển khai thi hành Luật Lưu trữ.
b) Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm, vai
trò của cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì trong việc phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Lưu trữ.
c) Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm Luật Lưu trữ
và các văn bản quy định chi tiết được thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu lực,
hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp
thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để
bảo đảm tiến độ, hiệu quả trong việc triển khai thi hành Luật Lưu trữ trên địa
bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các nội dung Luật Lưu trữ và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật
Lưu trữ
Tổ chức tuyên truyền Luật Lưu trữ và các văn bản
quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ trên cổng thông tin điện tử tỉnh
Yên Bái, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp : Các sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2024 và các năm
tiếp theo.
2. Tổ chức rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến Luật Lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo thống nhất, phù hợp với quy định Luật Lưu trữ và các
văn bản quy định chi tiết một số điều Luật Lưu trữ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2025.
3. Tổ chức quán triệt, triển
khai Luật Lưu trữ và văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ
a) Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật
Lưu trữ và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ đối với
lãnh đạo các cơ quan, tổ chức và người làm trực tiếp công tác văn thư, lưu trữ
trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2025 và các năm
tiếp theo.
b) Tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến Luật
Lưu trữ và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ tại các địa
phương trong tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2025 và các năm
tiếp theo.
4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho lãnh đạo cơ quan, tổ chức và người trực tiếp làm công tác lưu trữ
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu và biên soạn
tài liệu tập huấn cho lãnh đạo cơ quan, tổ chức và người trực tiếp làm công tác
lưu trữ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Thực hiện việc chỉnh lý xác
định giá trị tài liệu theo quy định tại Điều 65 Luật lưu trữ ngày 21 tháng 6
năm 2024
a) Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện
việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ và nộp
vào lưu trữ lịch sử (Trung tâm lưu trữ Lịch sử tỉnh Yên Bái) đối với tài liệu
có giá trị bảo quản vĩnh viễn hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01/7/2025, thời gian hoàn thành quý
IV năm 2035[1].
b) Các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái (theo Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày
29/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái):
- Phải hoàn thành việc chỉnh lý, xác định giá trị tài
liệu theo quy định của Luật Lưu trữ đối với tài liệu hình thành trước ngày Luật
Lưu trữ có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2025) nhưng chưa được chỉnh lý theo quy
định của Luật Lưu trữ, nộp vào lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của Luật
Lưu trữ, thời gian hoàn thành quý IV năm 2030.
- Đối với hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh
viễn được hình thành trước ngày Luật Lưu trữ năm 2024 có hiệu lực thi hành, thời
hạn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy định của Luật Lưu trữ nhưng
không quá ngày 01/7/2030.
- Cơ quan, tổ chức đã xác định bí mật nhà nước có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lưu trữ lịch sử thực hiện việc giải mật tài
liệu đã nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, thời gian hoàn thành quý IV năm 2030.
c) Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái
thực hiện các hình thức xác định việc giải mật tài liệu lưu trữ đã nộp vào lưu
trữ lịch sử theo quy định của pháp luật trong trường hợp tài liệu không còn thuộc
danh mục bí mật nhà nước, thời gian hoàn thành quý IV năm 2030.
6. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn,
đánh giá việc triển khai thi hành Luật lưu trữ; sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối
với công tác triển khai thi hành Luật Lưu trữ
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
7. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch này được
bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, được lồng
ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật.
b) Hằng năm căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ: Chủ trì theo dõi, kiểm tra, hướng
dẫn cụ thể và đôn đốc các cơ quan, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, nội dung tại Kế hoạch này; Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Văn thư lưu trữ nhà nước theo quy định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán của các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong
dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, địa bàn lĩnh vực quản
lý chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể nêu
trong kế hoạch, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Các cơ
quan phối hợp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện các nội
dung được phân công.
- Căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tiễn, chủ động
xây dựng văn bản triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nội
vụ để được hướng dẫn thực hiện hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Xây dựng kế hoạch chỉnh lý tài liệu chưa được
phân loại, xác định giá trị tài liệu, đưa vào các giai đoạn đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ đề ra.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật
Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục VTLT Nhà nước;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử;
- Báo Yên Bái; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
[1] Theo quy định
tại Khoản 1, Điều 65 của Luật Lưu trữ, cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành:
a) Trong thời hạn 10 năm, Ủy ban nhân dân cấp tình
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu theo
quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 và nộp vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước
ở cấp tỉnh đối với tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn hình thành trong quá
trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Trong thời hạn 05 năm, cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 phải hoàn thành việc
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ sổ
01/2011/QH13 đối với tài liệu hình thành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa được chỉnh lý theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13, nộp
vào lưu trữ lịch sử theo quy định của Luật này;
c) Trong thời hạn 10 năm, lưu trữ lịch sử phải hoàn
thành việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ số
01/2011/QH13 đối với tài liệu đang bảo quản tại lưu trữ lịch sử nhưng chưa được
chỉnh lý theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13;
d) Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện dịch vụ
chỉnh lý tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 và tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ tư vấn nghiệp vụ lưu trữ theo quy định của Luật này được
thực hiện việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu quy định tại các điểm a, b
và c khoản này;
đ) Trong thời hạn 05 năm, cơ quan, tổ chức đã xác định
bí mật nhà nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lưu trữ lịch sử thực hiện
việc giải mật tài liệu đã nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước. Việc giải mật tài liệu lưu trữ đã nộp vào lưu trữ lịch
sử trong trường hợp cơ quan xác định bí mật nhà nước không còn hoạt động thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định tại khoản
2 Điều này.