ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 02
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2024/NĐ-CP NGÀY 08/10/2024
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI
Thực hiện Nghị định số
126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 126/2024/NĐ-CP), UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 126/2024/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh
với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Đảm bảo triển khai thực hiện
kịp thời, thống nhất, đồng bộ và toàn diện các quy định của Nghị định số
126/2024/NĐ-CP.
b) Xác định cụ thể các nội dung
công việc, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.
c) Tạo sự chuyển biến cơ bản
trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội, góp phần nâng cao vị trí, vai
trò, chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức hội; tăng cường sự quản lý nhà
nước của các sở, ngành, UBND các cấp trong công tác quản lý nhà nước về hội.
d) Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Bám sát các nội dung của Nghị
định số 126/2024/NĐ-CP, gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Nghị định với các
Chương trình, Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực có liên quan; bảo đảm tính khả thi,
kịp thời, đồng bộ, thống nhất, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Xác định nội dung công việc
phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ
quan, đơn vị trong việc triển khai thi hành Nghị định số 126/2024/NĐ-CP; bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị và giải quyết kịp thời
các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 126/2024/NĐ-CP:
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.
b) Phổ biến, tuyên truyền, giới
thiệu những nội dung cơ bản của Nghị định số 126/2024/NĐ-CP thông qua việc tổ
chức hội nghị, đăng tin trên Trang Thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện; Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12
năm 2024 và tiếp tục thực hiện đến Quý II năm 2025.
2. Rà soát
sửa đổi, bổ sung thẩm quyền giải quyết các thủ tục về Hội:
a) Tham mưu UBND tỉnh hủy bỏ
các Quyết định ủy quyền không còn phù hợp với quy định của Nghị định số
126/2024/NĐ-CP, cụ thể:
Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày
24/02/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền để Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.
Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày
21/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ cho ý kiến
đối với việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của hội có phạm vi
hoạt động trong tỉnh; trong huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Đã thực
hiện hoàn thành[1].
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ động thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị
định số 126/2024/NĐ-CP, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và giải đáp vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày
Nghị định số 126/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
c) Tham mưu UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Nội vụ cho ý kiến đối với việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội
bất thường của hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12
năm 2024.
3. Rà soát,
sửa đổi quy trình giải quyết thủ tục hành chính về hội:
Căn cứ Quyết định số 780/QĐ-BNV
ngày 05/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính quy
định tại Nghị định số 126/2024/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính về
hội theo thẩm quyền.
- Đơn vị chủ trì:
+ Sở Nội vụ đối với cấp tỉnh.
+ Phòng Nội vụ đối với cấp huyện,
xã.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12
năm 2024.
4. Rà soát,
sắp xếp tổ chức hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ:
Trên cơ sở quy định tại Phụ lục
I Danh sách hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ (Kèm theo Nghị định số
126/2024/NĐ-CP) để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và đúng quy định trong
công tác quản lý nhà nước về hội, UBND tỉnh rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất
các hội có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để đề xuất, kiến nghị số lượng hội quần
chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ (trước đây gọi là Hội đặc thù) theo đúng
chủ trương của Đảng và pháp luật hiện hành, UBND tỉnh trình Ban cán sự đảng
UBND tỉnh đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy về số lượng các hội do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ hoạt động trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh (thay thế quy định về công nhận hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh).
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức
hội; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý II
năm 2025.
5. Giao nhiệm
vụ cho hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ:
a) Đối với cấp tỉnh
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP hàng năm giao
nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức
hội; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
b) Đối với cấp huyện
UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện
căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 26/2024/NĐ-CP hằng năm giao nhiệm
vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Phòng Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức
hội; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
c) Đối với cấp xã
UBND, Chủ tịch UBND cấp xã căn
cứ quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP hàng năm giao nhiệm
vụ cho các hội cấp xã triển khai thực hiện.
- Đơn vị chủ trì: Công chức Văn
phòng UBND cấp xã.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức
hội; các cơ quan đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
6. Tham mưu
sửa đổi Nghị quyết số 57/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của HĐND tỉnh:
Thực hiện việc rà soát các quy
định tại Nghị quyết số 57/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của HĐND tỉnh về việc quy
định chế độ thù lao đối với người nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách
tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh để tham mưu HĐND tỉnh, UBND
tỉnh quy định thực hiện chính sách, chế độ đối với người làm việc tại các hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp;
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 về chế
độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại
các hội.
7. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý hội ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, cấp huyện:
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý hội.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị liên quan, các tổ chức hội cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
8. Thực hiện
chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm
vụ:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân
sách thực hiện chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội quần chúng do
Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
9. Rà soát
các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội:
Các tổ chức hội (đã được công
nhận là hội đặc thù) rà soát các quy định tại Nghị định số 126/2024/NĐ-CP, xác
định các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao thường xuyên cho hội, căn cứ tiêu
chí xác định hội do Đảng nhà nước giao nhiệm vụ tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số
126/2024/NĐ-CP để đề xuất cấp có thẩm quyền công nhận hội được Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ.
- Đơn vị chủ trì: Tổ chức hội
các cấp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ,
phòng Nội vụ và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12
năm 2024.
10. Thực
hiện quản lý nhà nước về công tác Hội:
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
và giải đáp vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số
126/2024/NĐ-CP.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện Nghị định số 126/2024/NĐ-CP tại các tổ chức hội, các sở, ngành, UBND cấp
huyện.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị định
số 126/2024/NĐ-CP và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch bảo đảm mục đích, yêu cầu đề ra; tổng hợp và báo cáo Bộ
Nội vụ, UBND tỉnh về tình hình triển khai, các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện Nghị định số 126/2024/NĐ-CP và Kế hoạch này.
b) Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chính sách, chế độ đối với hội do Đảng, nhà nước
giao nhiệm vụ theo đúng quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm
ngân sách hỗ trợ thực hiện chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội do
Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ năm 2024, xây dựng dự toán ngân sách năm 2025 để đảm
bảo kinh phí chi cho nội dung này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện; các hội nói chung và hội quần chúng do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ trong tỉnh:
- Tổ chức triển khai, thực hiện
các nội dung tại Kế hoạch, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
- Rà soát toàn bộ văn bản của
cơ quan, đơn vị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động
của hội để sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
kịp thời.
2. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện
hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Nhận được Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các Hội đặc thù;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- TTCN&CTTĐT tỉnh (để đăng tin);
- Lưu: VT,TH (T.Ch 06b).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
[1] Quyết định số
2807/QĐ-UBND ngày 06/11/2024 về việc bãi bỏ Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày
24/02/2011 và Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 21/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh.