ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 19 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân” (sau đây viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Quán triệt, tổ chức triển khai kịp thời,
hiệu quả, toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng cường năng lực tiếp cận
pháp luật của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc bảo
đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật; góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật,
ý thức tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để thực hiện quyền,
bảo vệ lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật của người dân, đặc biệt là đối
tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được nâng cao.
b) Đảm bảo các điều kiện để các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện
có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao; đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo thuận
lợi cho người dân tiếp cận pháp luật.
c) Nâng cao năng lực giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
trong hỗ trợ người dân tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật.
d) Các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp được nâng cao năng lực, phát huy trách nhiệm
xã hội trong việc hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật cho người dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực
trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển
khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường
dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật
của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến
thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông
tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội
viên, thành viên của tổ chức mình.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen
thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện
pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp
luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
2. Nâng cao năng
lực, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp
luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách
nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến
nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại;
thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật,
đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người
dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định
kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số,
người có uy tín tại cộng đồng.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông
tin theo yêu cầu; tuyên truyền, phổ biến và triển khai văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
đ) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế
thu hút luật sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham
gia hòa giải ở cơ sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến quyền con
người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức trong các
hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
3. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
trong việc hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ
chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao
chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật và tăng cường phối hợp với
các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã
hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật.
c) Tăng cường vận động người dân và
thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ
trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
đ) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ
động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu
quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
4. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân và các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tổ
chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này
trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
c) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các
chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông
tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại Phần II của Kế hoạch này.
b) Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn để bố trí nguồn lực, dự toán kinh phí
thực hiện hàng năm.
c) Tổ chức đánh giá tình hình, kết quả
triển khai thực hiện Đề án định kỳ hàng năm, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Bộ
Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp theo Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án; kịp thời tham mưu, đề xuất khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện Đề án.
b) Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động
cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp
lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người
dân và hoạt động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm
quyền. Tăng cường các giải pháp huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế thu hút luật sư,
luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ
sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc, Công an
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành
tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh,
các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm đ Mục 1 Phần II của Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
theo Kế hoạch này. Chủ động phối hợp Sở Tư pháp hướng dẫn các cơ quan thông
tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm pháp luật;
truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc chủ động,
tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
b) Phối hợp Sở Tư pháp nghiên cứu,
triển khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc
cung cấp thông tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng,
thuận lợi.
5. Sở Tài chính
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
theo Kế hoạch này. Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan được
nêu tại Mục 4 Phần II của Kế hoạch này; tham mưu bố trí kinh phí chi thường
xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, đảm bảo theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên
quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hỗ trợ người
dân tiếp cận pháp luật được nêu tại Mục 3 Phần II của Kế hoạch này.
7. Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh
Đề nghị Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ động của
các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu quả hoạt
động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
8. Đài Phát thanh
- Truyền hình, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh
a) Đẩy mạnh truyền thông về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của
việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
b) Kịp thời thông tin, truyền thông về
các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới và triển khai thực
hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong
quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”, trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau
a) Ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch này tại địa phương.
b) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Tăng cường các giải pháp huy động
nguồn lực xã hội hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thu hút luật sư,
luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ
sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở ở địa phương.
d) Sơ kết, tổng kết, báo cáo tình
hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định (định kỳ 6 tháng, năm).
IV. THỜI GIAN,
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Đề án thực hiện từ năm 2023 đến năm
2030.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp,
tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh các khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi văn bản phản ánh, kiến nghị (kèm theo các giải pháp đề xuất, nếu
có) về Sở Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết theo quy định.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan căn cứ Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Ktr37/9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|