ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 05
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
977/QĐ-TTG NGÀY 11/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2023-2030
Thực hiện
Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày
11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân”, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Triển
khai kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được quy định tại Quyết
định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân” (Đề án) nhằm tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật
của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm, hỗ trợ
người dân tiếp cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức
tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để thực hiện quyền, bảo vệ
lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sống và làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật.
- Xác định
cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện), UBND các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã), các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai thực hiện Đề án.
2.
Yêu cầu
- Tiếp tục
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát huy vai
trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên và các tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân tiếp
cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
- Xác định
tiếp cận pháp luật không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm chủ động của mỗi
người dân để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, thực hiện nghĩa vụ của mình
theo quy định pháp luật.
- Bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp
huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai hiệu quả Đề
án.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, thể
chế bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Rà
soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở (HGOCS), chuẩn tiếp cận pháp luật (CTCPL),
tiếp cận thông tin (TCTT) để đổi mới nội dung, phương thức thực hiện theo hướng
Nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết cho người dân chủ động tiếp cận
thông tin pháp luật.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2026.
b) Rà
soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về trợ
giúp pháp lý (TGPL), bổ trợ tư pháp (BTTP) để tạo cơ sở huy động nguồn lực xã hội,
phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức và thành viên.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia, Hội
Công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2026.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hình thành thói quen
tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật của người dân
a) Quán
triệt, thông tin, truyền thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần
thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh và các cơ quan,
tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Khảo
sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân;
nghiên cứu, xây dựng, triển khai các mô hình, hình thức TCPL phù hợp với từng đối
tượng, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương
từ năm 2023 - 2030.
c) Cung
cấp, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các
hình thức phù hợp, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng
cố, nâng cao hiệu quả đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị,
phản ánh, giải đáp, tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người dân.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Nâng
cao khả năng TCPL của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
- Kiện
toàn đội ngũ nhân lực có kiến thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật,
PBGDPL, tư vấn pháp luật (TVPL), TGPL; xây dựng, triển khai các Chương trình, Kế
hoạch, Đề án PBGDPL phù hợp với từng đối tượng.
- Nghiên
cứu, triển khai các giải pháp mới nhằm nâng cao khả năng TCPL, hỗ trợ thông tin
pháp luật, PBGDPL phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, UBND cấp huyện.
+ Cơ
quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Tổ chức
bình chọn, tôn vinh, khen thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong
xây dựng, bảo vệ, thực hiện pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu
ích trong hỗ trợ TCPL và nâng cao năng lực TCPL của người dân.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện
a) Nâng
cao nhận thức, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan
có trách nhiệm thi hành pháp luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm
tra quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng
dẫn, hỗ trợ người dân các thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích
hợp pháp trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị, nhất là trách nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung
trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá CTCPL ở các địa
phương.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Củng
cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm,
hỗ trợ việc TCPL, đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan
trực tiếp đến người dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng,
tập huấn theo định kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp
vụ, chú trọng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Thực
hiện đầy đủ trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường
hiệu quả cung cấp thông tin theo yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí
về văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Tiếp
tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về TGPL cho người dân.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Xây dựng
cơ chế thu hút luật sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín
tham gia HGOCS; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về HGOCS.
- Cơ
quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ
quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội
Luật gia tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành
pháp luật liên quan đến quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức trong các hoạt động liên quan đến TCPL của người dân.
- Cơ
quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
4. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
trong việc hỗ trợ người dân TCPL.
a) Mở rộng
mạng lưới các cơ quan, tổ chức hỗ trợ thông tin pháp luật, TVPL trong đó tập
trung nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và tăng cường
phối hợp với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người dân.
- Cơ
quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Tăng
cường giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người,
quyền công dân và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm,
hỗ trợ người dân TCPL.
- Cơ
quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện theo chuyên đề.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Tăng
cường vận động người dân và thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm
hiểu, chấp hành pháp luật; TVPL miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời
những khó khăn, vướng mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô
hình hiệu quả trong hỗ trợ TCPL và nâng cao năng lực TCPL của người dân.
- Cơ
quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng
cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ những người làm công tác PBGDPL, người được mời
tham gia PBGDPL của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận.
- Cơ
quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ
quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời
gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư
pháp
- Chủ
trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, Đề án; tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả thực hiện; Đề xuất kịp thời khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện.
- Chủ
trì nghiên cứu, triển khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông,
PBGDPL, TGPL, TVPL nhằm đáp ứng nhu cầu TCPL của người dân và hoạt động cung cấp
thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền.
- Thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
b) Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện.
- Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan xây dựng, ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp được giao.
- Căn cứ
vào nội dung, nhiệm vụ của Đề án và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực
hiện Đề án; tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án, gửi Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
c) Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp
với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc
đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin
pháp luật.
- Thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng TTĐT tỉnh, cơ quan thông tin,
báo chí đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật
đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu
pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm
pháp luật, chủ trương, chính sách mới và các dự thảo chính sách quan trọng theo
Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày
11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận
pháp luật của người dân”.
đ) Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức
hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp với Sở Tư
pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh
phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
b) Khuyến
khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các Chương trình, Đề án, Kế
hoạch liên quan đã được phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực
hiện.
Trên đây
là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị tổng hợp,
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện, cấp xã;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|