ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1686/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 11 tháng 5 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TỔNG KẾT 06 NĂM THI HÀNH LUẬT THANH TRA NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
Thực hiện Kế hoạch số 922/KH-TTCP ngày 20/4/2017 của Thanh tra Chính phủ về tổng kết toàn quốc
06 năm thi hành Luật Thanh tra, UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch tổng kết 06
năm thi hành Luật Thanh tra năm 2010 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Đánh giá toàn diện thực tiễn 06 năm triển khai thi hành Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn
thi hành trên địa bàn tỉnh; xác định những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân cả trong các quy định của Luật Thanh tra
cũng như trong việc tổ chức thi hành Luật.
- Đánh giá sự thống nhất, đồng bộ,
phù hợp của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành với Hiến pháp năm
2013, các luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh
tra Chính phủ và các luật khác có liên quan.
- Đề nghị Thanh tra Chính phủ kiến
nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi Luật Thanh tra và những văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác thanh tra.
2. Yêu cầu:
- Đánh giá sâu sắc, toàn diện việc thực
hiện các quy định của Luật Thanh tra và văn bản hướng dẫn thi hành, trên cơ sở
phản ánh đúng thực trạng; chú trọng nhận định, đánh giá đầy
đủ các mô hình, kinh nghiệm tốt cũng như những khó khăn, bất cập, tránh việc thống kê kết quả
đơn thuần.
- Việc tổng kết phải được tổ chức từ
cơ sở; thu hút và phát huy trách nhiệm của công chức ngành thanh tra, sự tham
gia của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; bảo đảm tiến độ, chất lượng, tiết kiệm.
II. PHẠM VI, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết:
Tổng kết toàn diện
việc thi hành Luật thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thanh tra
trong giai đoạn từ 01/7/2011 đến 30/6/2017 trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung tổng kết:
- Công tác tổ chức thi hành Luật
thanh tra, bao gồm: Sự chỉ đạo của lãnh đạo ngành, địa phương; việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện;
việc tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tình hình, kết quả thực hiện các quy định của Luật Thanh tra và văn bản hướng dẫn thi
hành, trọng tâm là các quy định về: Vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mô hình, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ
quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành; tổ chức và hoạt động thanh tra trong các cơ quan khác của nhà nước;
- Tình hình, kết quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động thanh tra, gồm: Cơ quan và thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan và thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước; cơ quan và thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thanh tra
viên; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; cộng tác viên
thanh tra; đối tượng thanh tra; các chủ thể khác có liên quan;
- Tình hình, kết quả phối hợp
trong hoạt động thanh tra, giám sát, kiểm tra giữa các cơ quan thanh tra nhà nước các cấp, cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan chức năng thuộc Công an nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước,
cơ quan kiểm tra của Đảng và Mặt trận Tổ quốc các cấp;
- Nhận định và kiến nghị, trọng
tâm là: Đánh giá sự tuân thủ, phù
hợp giữa các quy định của Luật Thanh tra so với Hiến pháp năm 2013 và các luật
khác nhất là các Luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Thanh tra Chính phủ; đánh giá thành công và hạn chế, bất cập của Luật Thanh tra
và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra; xác định và phân tích rõ nguyên nhân của
hạn chế, bất cập; đề xuất, kiến nghị cụ thể nội dung cần sửa đổi, bổ sung của
Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Phương thức tổng kết:
- Các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng báo cáo tổng kết theo Đề cương, biểu mẫu kèm theo Kế hoạch
này gửi về Thanh tra tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo cơ quan Thanh tra phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng
báo cáo tổng kết theo Đề cương biểu mẫu kèm theo Kế hoạch này gửi về Thanh tra
tỉnh.
- UBND tỉnh báo cáo tổng kết 06 năm
thi hành Luật Thanh tra trên địa bàn tỉnh Gia Lai gửi về Thanh tra Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Hoàn thành việc tổng kết và gửi Báo
cáo tổng kết 06 năm thi hành Luật Thanh tra về Thanh tra tỉnh trước ngày 30/6/2017
để tổng hợp chung;
- Chịu trách nhiệm đối với số liệu, nội
dung Báo cáo tổng kết 06 năm thi hành Luật Thanh tra của đơn vị, địa phương;
- Quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc thì kịp thời có văn bản báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
- Tổng hợp, xây dựng Báo cáo của UBND
tỉnh về tổng kết 06 năm thi hành Luật Thanh tra trên địa bàn tỉnh; trình dự thảo
Báo cáo cho UBND tỉnh trước ngày 15/7/2017;
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch này và tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời xử lý khó khăn,
vướng mắc của các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện (nếu
có);
- Chịu trách nhiệm đối với số liệu, nội
dung dự thảo Báo cáo tổng kết chung;
- Chánh Thanh tra tỉnh kiểm tra nội dung, số liệu báo cáo tổng kết chung của tỉnh và ký xác nhận việc kiểm tra vào dự thảo Báo cáo trước khi trình UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thanh tra CP;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục QLTT;
- Chi cục kiểm lâm;
- Chi cục ATVSTP;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT THI HÀNH LUẬT THANH TRA
(Kèm theo Kế hoạch số 1686/KH-UBND ngày 11/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THANH
TRA.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền, quán triệt Luật Thanh tra và các văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
1.2. Công tác tuyên truyền, quán triệt.
2. Công tác ban hành, kiểm tra, theo
dõi thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra
và các văn bản có liên quan
2.1. Việc ban hành các văn bản hướng
dẫn theo thẩm quyền.
2.2. Công tác kiểm tra, theo dõi thi
hành pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức
của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
3.1. Hệ thống các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra thuộc phạm vi quản lý và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan.
3.2. Tổ chức bộ máy trong các cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra (tổ chức phòng, ban; chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban).
3.3. Biên chế, cơ cấu ngạch, bậc;
công tác đào tạo, bồi dưỡng; việc thực hiện chuyển ngạch,
nâng ngạch của đội ngũ công chức, viên chức trong các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra.
3.4. Cơ chế đảm bảo kinh phí cho hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, bao gồm cả cho việc đảm bảo chính sách, chế độ đãi ngộ cho đội ngũ
công chức, viên chức.
4. Công tác xây dựng, phê duyệt kế
hoạch thanh tra và điều phối, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh
tra
4.1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch
thanh tra và điều chỉnh kế hoạch thanh tra hằng năm của các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra.
4.2. Việc hướng dẫn, kiểm tra công
tác xây dựng kế hoạch thanh tra và thực hiện kế hoạch thanh tra hằng năm.
4.3. Việc theo dõi, phối hợp xử lý chồng
chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra.
5. Hoạt động thanh tra hành chính
và hoạt động thanh tra chuyên ngành
5.1. Tổng số cuộc thanh tra đã tiến
hành (có thể phân loại làm rõ hơn
theo một số tiêu chí, bao gồm: cuộc thanh tra hành chính, cuộc thanh tra chuyên
ngành, cuộc thanh tra liên ngành; thanh tra theo chương trình, kế hoạch; thanh tra đột xuất...).
5.2. Tổng hợp kết quả hoạt động thanh
tra, bao gồm tổng số cá nhân, tổ chức bị kiến nghị xử lý (hình thức xử lý); tổng
giá trị sai phạm về kinh tế bị kiến nghị xử lý (hình thức xử lý); tổng hợp kiến nghị về chính sách, pháp luật.
5.3. Số cuộc thanh tra kết thúc đúng
tiến độ; số cuộc chậm tiến độ tính tổng số và theo hàng năm trong giai đoạn tổng
kết (nêu rõ chậm ở giai đoạn nào trong quá trình tiến hành hoạt động thanh
tra).
5.4. Việc thực hiện công khai kết luận
thanh tra (hình thức công khai được áp dụng; nội dung thực hiện công khai; phạm
vi tiến hành công khai và thời gian công khai tương ứng).
5.5. Số vụ việc chuyển cơ quan điều
tra cùng cấp (bao gồm cả chuyển đề nghị khởi tố và chuyển xem xét, khởi tố) và
kết quả phối hợp xử lý các vụ việc đã chuyển (số vụ đã khởi tố; số vụ đang xác
minh; số vụ không khởi tố).
6. Hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt
động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt
động thanh tra và theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh
tra
6.1. Công tác tổ chức việc kiểm tra,
giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và kết quả kiểm tra,
giám sát (phương thức tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát; số trường hợp phát hiện vi phạm qua kiểm tra, giám sát).
6.2. Tổng số vụ việc khiếu nại, tố
cáo liên quan đến hoạt động thanh tra, kết quả giải quyết và dạng hành vi vi phạm trong hoạt động của Đoàn thanh tra phát hiện qua công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6.3. Số vụ việc (bao gồm cả tổng số
người) bị xử lý về hành vi vi phạm trong hoạt động thanh tra và các dạng hành
vi vi phạm bị xử lý (tính tổng số của mỗi dạng hành vi vi phạm theo quy định của
Luật thanh tra); giá trị sai phạm (nếu có).
6.4. Tổng hợp kết
quả theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra: số cuộc kiểm
tra việc thực hiện kết luận thanh tra; kết quả thực hiện kết luận thanh tra (tập
trung các kiến nghị xử lý trách nhiệm, kinh tế).
7. Hoạt động kiểm tra tính chính
xác, tính hợp pháp của kết luận thanh tra và hoạt động thanh tra lại
7.1. Công tác tổ chức việc kiểm tra
tính chính xác, tính hợp pháp của kết luận thanh tra: đơn vị được giao thực hiện;
phương thức thực hiện; số kết luận đã được kiểm tra; kết quả kiểm tra.
7.2. Số cuộc
thanh tra lại đã tiến hành (nếu có); tổng hợp các dạng căn cứ ra quyết định
thanh tra lại; tổng hợp các dạng sai phạm được phát hiện qua thanh tra lại; kiến
nghị xử lý và kết quả thực hiện sau thanh tra lại.
II. ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT THANH TRA, CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH VÀ VIỆC THI HÀNH LUẬT
1. Đánh giá việc thi hành Luật
Thanh tra
1.1. Những mặt đạt được và tồn tại, hạn chế:
- Về lãnh đạo, chỉ đạo.
- Về kiện toàn tổ chức bộ máy.
- Về hiệu quả hoạt động.
- Về góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước.
1.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Nguyên nhân từ các quy định của Luật
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nêu khái quát và lý giải
mối quan hệ với tồn tại, hạn chế ở trên để tiếp tục phân
tích cụ thể trong mục 2 ở dưới).
- Nguyên nhân từ việc thi hành Luật
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nêu rõ trên các khía cạnh
cụ thể như: lãnh đạo, chỉ đạo; tuyên truyền, phổ biến; kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm...).
2. Đánh giá các quy định của Luật
Thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật:
Việc đánh giá các quy định của Luật
Thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành tập trung vào những
bất cập, hạn chế trước các yêu cầu thực tiễn trong tổ chức và hoạt động của các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, cũng như tính hợp hiến, hợp pháp và tính
đồng bộ trong hệ thống pháp luật. Cụ thể như sau:
2.1. Các quy định chung của Luật
Thanh tra
a) Vị trí, vai trò và chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước trong mối quan hệ với cơ
quan thanh tra nhà nước cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
b) Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong hoạt động thanh tra.
d) Các nguyên tắc hoạt động thanh tra
và các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra.
2.2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thanh tra nhà nước; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành
a) Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan thanh tra nhà nước và người đứng đầu cơ quan thanh
tra nhà nước; của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
và người đứng đầu cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
b) Mối quan hệ về tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa các cơ quan thanh tra nhà nước và giữa các cơ quan thanh tra nhà
nước với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, đặc biệt:
- Giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;
- Giữa Thanh tra
tỉnh với Thanh tra huyện, Thanh tra sở và các cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành ở địa
phương.
2.3. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra
a) Tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ, chính sách (bao gồm cả việc cấp trang phục và
cấp thẻ) đối với các ngạch thanh tra viên.
b) Tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ, chính sách đối với công chức thanh tra chuyên
ngành.
c) Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ
và trách nhiệm, chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra.
d) Chế độ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp
vụ, đặc biệt là nghiệp vụ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên, công chức
thanh tra chuyên ngành.
2.4. Hoạt động thanh tra và
giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
a) Các quy định về xây dựng, phê duyệt
Định hướng chương trình, kế hoạch thanh tra; hình thức, căn cứ ra quyết định
thanh tra, công khai kết luận thanh tra, các thời hạn trong hoạt động thanh tra
và việc xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra.
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiến
hành hoạt động thanh tra hành chính, hoạt động thanh tra chuyên ngành, đặc biệt
là hoạt động thanh tra liên ngành, hoạt động thanh tra của công chức thanh tra
chuyên ngành.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn và đặc biệt là
việc thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra của người ra quyết định
thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh
tra, thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành.
d) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
phương thức tổ chức giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức
thẩm định và quy trình thẩm định Dự thảo Kết luận thanh
tra.
đ) Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh
tra.
2.5. Hoạt động theo dõi, giám
sát, kiểm tra thực hiện kết luận thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra và thanh tra lại
a) Thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục theo dõi, giám sát, kiểm tra và các biện pháp đảm bảo việc thực hiện kết
luận thanh tra và các quyết định xử lý về thanh tra, đặc biệt là xử lý vi phạm
của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện.
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra, bao gồm khiếu nại đối với
quyết định thanh tra, quyết định hành chính, hành vi hành chính trong hoạt động
thanh tra và kết luận thanh tra.
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, căn
cứ, kết quả, hậu quả pháp lý và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thanh tra lại.
d) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và
hình thức xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
thanh tra.
2.6. Một số nội dung khác có
liên quan
a) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính đồng
bộ của Luật Thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
Thanh tra trong hệ thống pháp luật.
b) Chế độ thông tin báo cáo về công
tác thanh tra (bao gồm cả hệ thống biểu mẫu thu thập thông
tin theo quy định của pháp luật hiện hành).
c) Các quy định về việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện
qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
d) Thanh tra nhân dân và các nội dung
khác (nếu có).
III. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở đánh giá những mặt đạt được,
nhất là những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, các sở, ngành, địa phương đề xuất các kiến nghị, tập trung vào một số nội dung trọng tâm như sau:
1. Các giải pháp hoàn thiện Luật
Thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
- Hoàn thiện Luật Thanh tra và các
văn bản hướng dẫn thi hành (có thể đưa ra các giải pháp cụ thể theo nhóm các nội
dung đề cập tại mục 2.II Đề cương báo cáo).
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật có
liên quan - nếu có (đưa ra các giải pháp cụ thể kèm theo những luận giải chi tiết).
- Đánh giá sơ bộ tác động của các
nhóm giải pháp được đề xuất (tập trung vào tác động về mặt chi phí tuân thủ, tổ
chức thực hiện; về tổ chức bộ máy và thủ tục hành chính hoặc những tác động đối
với doanh nghiệp - nếu có...).
2. Các giải pháp về tổ chức thi
hành Luật Thanh tra
- Về lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện.
- Về các điều kiện đảm bảo thi hành
Luật như về tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí và các nguồn lực cần thiết cho
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
- Các giải pháp tổ chức thực hiện
khác.