ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “KIÊN GIANG CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày
18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua “Kiên Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động
các tầng lớp Nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chủ động, trách nhiệm,
tích cực tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng nông thôn mới, nhất là thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức phong trào thi đua thiết thực,
hiệu quả, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Không ngừng cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn nông thôn, tạo sự cân bằng
tương đối giữa các vùng miền, đặc biệt là tạo sự chuyển biến nhanh đối với vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,... thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã
hội ở khu vực nông thôn góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Yêu cầu
- Phong trào thi đua “Kiên Giang
chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” tiếp tục là trọng tâm
trong các phong trào thi đua của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, các doanh nghiệp; đánh giá kết quả phong trào thi đua phải gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và bình xét thi đua hàng năm của các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị, các địa phương, doanh nghiệp.
- Triển khai phong trào thi đua sâu rộng
từ tỉnh đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, thiết
thực, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh chạy theo thành tích và phù hợp với thực
tiễn; gắn tổ chức phong trào “Kiên Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tránh
trùng lặp, chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy được sáng kiến,
sáng tạo của các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân và huy động, tập trung
được nguồn lực của nhà nước, địa phương cũng như toàn xã hội.
- Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng
các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu và thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải thực chất,
công khai, minh bạch, khách quan để tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua,
tránh hình thức, chạy theo thành tích, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng
điển hình tiên tiến.
- Đến năm 2025, các cấp, các ngành, địa
phương tiến hành tổng kết phong trào thi đua, biểu dương, khen thưởng kịp thời
các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm, các
mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
II. MỤC TIÊU CỦA
PHONG TRÀO
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức,
trách nhiệm, nghĩa vụ và hành động cụ thể của các cấp ủy, chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể, địa phương và các tầng lớp Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới
(NTM) gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững;
thực hiện xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Xây dựng hạ tầng kinh tế -
xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan
nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống,
thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
Đến năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu có
thêm 06 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM (thành phố Hà Tiên và các huyện Vĩnh Thuận, Kiên Lương, An Biên,
Kiên Hải, An Minh); có 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (huyện Kiên Hải và Tân
Hiệp); có thêm 37 xã NTM, trong đó có 40 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 15 xã đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu. Lũy kế đến năm 2025, nâng tổng số toàn tỉnh có 09/15 đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (60%), trong đó có
02/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (13,33%); có 116/116 xã đạt chuẩn
NTM (100%), trong đó có 40/116 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (34,48%), 15/116 xã đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu (12,93%). Cụ thể:
- Năm 2021: Có thêm 02 huyện, thành
phố đạt chuẩn NTM/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; có
thêm 11 xã đạt chuẩn NTM. Lũy kế toàn tỉnh có 05/15 đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (33,33%); 90/116 xã đạt
chuẩn NTM (77,59%).
- Năm 2022: Phấn đấu có thêm 02 huyện
đạt chuẩn NTM; có thêm 11 xã đạt chuẩn NTM, có 03 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 01
xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Lũy kế toàn tỉnh có 07/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
NTM/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (46,67%); có 101/116 xã đạt chuẩn NTM
(87,07%), 03/116 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (2,59%), 01/116 xã đạt chuẩn NTM kiểu
mẫu (0,86%).
- Năm 2023: Phấn đấu có thêm 02 huyện đạt chuẩn NTM; có thêm 12 xã đạt chuẩn NTM, 21 xã đạt
chuẩn NTM nâng cao. Lũy kế toàn tỉnh có 09/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (60%); có 113/116 xã đạt chuẩn NTM
(97,41%), 24/116 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (20,69%), 01/116 xã đạt chuẩn NTM kiểu
mẫu (0,86%).
- Năm 2024: Phấn đấu có 01 huyện đạt
chuẩn NTM nâng cao; có thêm 01 xã đạt chuẩn NTM, 15 xã đạt chuẩn NTM nâng cao,
03 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Lũy kế toàn tỉnh có 09/15 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (60%); 01 huyện đạt chuẩn NTM nâng
cao (6,67%); có 114/116 xã đạt chuẩn NTM (98,28%), 39/116 xã đạt chuẩn NTM nâng
cao (33,62%), 04/116 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (3,45%).
- Năm 2025: Phấn đấu có thêm 01 huyện
đạt chuẩn NTM nâng cao; có thêm 02 xã đạt chuẩn NTM, 02 xã
đạt chuẩn NTM nâng cao, 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Lũy kế toàn tỉnh có 09/15
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (60%), 02 huyện
đạt chuẩn NTM nâng cao (13,33%); có 116/116 xã đạt chuẩn NTM (100%), 40/116 xã
đạt chuẩn NTM nâng cao (34,48%), 15/116 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (12,93%).
III. NỘI DUNG THI
ĐUA
1. Thi đua phát triển kinh tế, đổi mới
tổ chức sản xuất theo hướng tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, thực hiện liên kết sản xuất; đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng
nông nghiệp và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ cao vào sản xuất. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản nông - thủy
sản và thực phẩm theo hướng chất lượng, an toàn. Tăng cường công tác khuyến
nông, thông tin thị trường, liên kết sản xuất cho nông dân.
2. Thi đua huy động mọi nguồn lực để
đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Qua đó tạo sự đồng thuận trong Nhân
dân, khơi dậy tinh thần tự giác tham gia đóng góp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở địa phương; bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ,
chú trọng vận động Nhân dân, huy động mọi nguồn lực xã hội, từ các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội đầu tư cho xây dựng nông thôn mới.
3. Thi đua xây dựng và phát triển văn
hóa, xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục,... xây dựng cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị và các công trình, thiết chế văn hóa phục vụ sinh hoạt
cộng đồng đảm bảo tính đồng bộ, làm tốt việc thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe
người dân, đẩy mạnh phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục
mũi nhọn....
4. Thi đua xây dựng thực hiện nếp sống
văn minh, xây dựng gia đình văn hóa; đẩy mạnh xây dựng, củng cố lực lượng nòng
cốt giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh trật tự.
5. Thi đua xây dựng hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh, trong sạch, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, lý luận cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Phát huy vai trò hạt nhân chính
trị ở cơ sở của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt phát huy vai trò tự giác, chủ động
thực hiện có hiệu quả 15 phần việc của hộ gia đình trong tham gia xây dựng nông
thôn mới.
6. Thi đua thực hiện hiệu quả 06
Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người
dân nông thôn và giải quyết các vấn đề tồn tại trong xây dựng nông thôn mới
như: (1) Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); (2) Chương trình tăng cường bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; (3) Chương trình
phát triển du lịch nông thôn; (4) Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện tiêu chí an ninh, trật tự; (5) Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới; (6) Chương trình chuyển đổi số, hướng tới nông thôn mới
thông minh.
IV. ĐỐI TƯỢNG,
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN THI ĐUA, THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Đối tượng thi
đua
a) Tập thể: Các sở, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân
dân các xã; các doanh nghiệp, hợp tác xã; các hội và tổ chức phi chính phủ (gọi
tắt là cơ quan, đơn vị) và các hộ gia đình; các mô hình, khu phố, khu dân cư.
b) Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động, thành viên hợp tác xã, doanh nhân, cá nhân trong và
ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đóng góp vì mục tiêu xây dựng
nông thôn mới.
2. Hình thức khen
thưởng
a) Khen thưởng hàng năm
- Tặng Giấy khen của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và UBND
các xã:
+ Tặng thưởng cho các tập thể và cá nhân thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo kế
hoạch đã phát động của từng cơ quan,
đơn vị; các hộ gia đình thực hiện hoàn thành 15 phần việc của hộ gia đình trong
tham gia xây dựng nông thôn mới.
+ Tập thể, cá nhân có đóng góp kinh
phí, cơ sở vật chất xây dựng nông thôn mới, quy ra tiền đạt định mức theo quy định
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
+ Tặng thưởng cho các tập thể và cá
nhân góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng xã/huyện đạt chuẩn nông thôn mới hoặc
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao hoặc đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu hàng năm đề ra theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Tập thể, cá nhân có đóng góp kinh
phí, cơ sở vật chất xây dựng nông thôn mới, quy ra tiền đạt định mức theo quy định
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
b) Khen thưởng vào dịp sơ kết phong
trào thi đua vào tháng 7/2023
Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
+ Tập thể và cá nhân góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng xã/huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu và là đơn vị tiêu biểu trong phong trào xây dựng
nông thôn mới của tỉnh.
+ Tập thể, cá nhân có đóng góp kinh
phí, cơ sở vật chất xây dựng nông thôn mới, quy ra tiền đạt định mức theo quy định
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
c) Khen thưởng vào dịp tổng kết phong
trào thi đua vào năm 2025
- Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
+ Tập thể và cá nhân góp phần hoàn
thành mục tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
và là đơn vị tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
+ Tập thể, cá nhân có đóng góp kinh
phí, cơ sở vật chất xây dựng nông thôn mới, quy ra tiền đạt định mức theo quy định
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
- Trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen:
+ Tập thể và cá nhân góp phần hoàn
thành mục tiêu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và là xã có kết quả
nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới toàn diện nổi bật.
+ Tập thể, cá nhân có đóng góp kinh
phí, cơ sở vật chất xây dựng nông thôn mới, quy ra tiền đạt định mức theo quy định
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
- Trình Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng Ba:
+ Cho các huyện hoàn thành mục tiêu
xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu và là đơn vị tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới của tỉnh
được Thủ tướng Chính phủ công nhận.
+ Tập thể, cá nhân có đóng góp kinh
phí, cơ sở vật chất xây dựng nông thôn mới, quy ra tiền đạt định mức theo quy định
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Tiêu chuẩn thi
đua
3.1. Khen cấp Nhà nước
Thực hiện theo Quyết định số
587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổ
chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
giai đoạn 2021-2025 và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3.2. Khen thưởng cấp tỉnh
a) Đối với các sở, ban, ngành, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh; các hội và tổ chức
phi chính phủ
- Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến
độ các văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền.
- Kịp thời điều chỉnh các văn bản hướng
dẫn và tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy
xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đăng ký và tham gia chỉ đạo,
hỗ trợ vật chất (có địa chỉ cụ thể) đối với địa phương trong xây dựng nông thôn
mới. Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp
tỉnh đăng ký hỗ trợ ít nhất 01 xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển, hải
đảo.
- Có xây dựng Kế hoạch phát động
phong trào thi đua “Kiên Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021
- 2025 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Thông tin, báo cáo kết quả, tiến độ
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo thời gian theo quy định.
b) Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Đạt các tiêu chí xây dựng huyện,
thành phố đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Các huyện, thành phố nêu trên không
nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
c) Đối với Ủy ban nhân dân các xã
- Đạt các tiêu chí xây dựng xã đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Các xã nêu trên không nợ đọng xây dựng
cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
d) Đối với các ấp thuộc các xã đặc biệt
khó khăn khu vực biên giới, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông
thôn mới theo các tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
e) Đối với các doanh nghiệp, hợp tác
xã
- Có những đóng góp cụ thể, thiết thực
trong xây dựng nông thôn mới và được cấp thẩm quyền ghi nhận hoặc đăng ký và
tham gia chỉ đạo, hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét ít nhất 01 xã nông thôn mới.
- Có liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị; bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương, có nhiều sản
phẩm OCOP được xếp hạng từ 3 sao trở lên (còn thời hạn);
phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giải quyết được nhiều việc làm cho
người dân trên địa bàn nông thôn.
f) Đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực
bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế,
chính sách, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở góp phần đưa xã, huyện,
thành phố hoàn thành vượt mức các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được giao trong
năm.
- Người lao động (nông dân, công
nhân,...), thành viên hợp tác xã tích cực hưởng ứng, tham
gia phong trào thi đua với những việc làm thiết thực (đóng
góp tiền của, công sức, đất đai,....) hoặc có mô hình hay, cách
làm mới, sáng tạo, hiệu quả, có phát minh, sáng chế trong
lao động, sản xuất góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới.
g) Đối tượng khác: Các tổ chức tôn
giáo, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các hội, doanh nhân,
trí thức, nhà khoa học, các gia đình, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài... có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất
xây dựng nông thôn mới; sản xuất giỏi, có thu nhập cao và giúp đỡ cộng đồng
trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
4. Thời gian và
tiến độ thực hiện
Phong trào thi đua được tổ chức thực
hiện trong giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát động và tổ chức thực hiện
phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025 và triển khai phong trào thi đua hoàn
thành trong tháng 7/2022.
- Các sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể
tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch phát động phong trào thi đua và
đăng ký thi đua gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong tháng 8/2022.
- Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm
phong trào thi đua vào tháng 7/2023.
- Tổ chức tổng kết phong trào thi đua
vào tháng 7/2025.
V. THÀNH PHẦN, SỐ
LƯỢNG HỒ SƠ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ VÀ KINH PHÍ KHEN THƯỞNG
1. Thành phần hồ sơ
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp
trình khen (kèm theo danh sách).
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cấp trình khen.
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân đề nghị khen thưởng theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thi đua, khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ
a) Huân chương: 03 bộ.
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
02 bộ.
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: 01 bộ.
3. Trình tự, thủ tục đề nghị khen
thưởng
3.1. Các cơ quan, đơn vị đề nghị khen
thưởng gửi hồ sơ về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
3.2. Trên cơ sở đề nghị của các cơ
quan, đơn vị, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng
hợp hồ sơ, đối chiếu tiêu chuẩn quy định, thẩm định thành tích trình Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
- Đối với khen thưởng cấp Nhà nước: Lập
danh sách các trường hợp đủ tiêu chuẩn khen thưởng báo cáo xin ý kiến của Trưởng
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
- Đối với khen thưởng cấp tỉnh: Lập
danh sách các trường hợp đủ tiêu chuẩn khen thưởng báo cáo xin ý kiến của Phó
trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh phụ trách Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
3.3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
thẩm định hồ sơ, thành tích khen thưởng. Lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc tham mưu thực hiện quy trình đề nghị khen cấp Nhà nước cho những
tập thể và cá nhân đủ tiêu chuẩn.
4. Kinh phí và mức thưởng khen thưởng
Mức khen thưởng và nguồn kinh phí thực
hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển
khai quán triệt Kế hoạch này tới Nhân dân, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tình
hình, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ thể để xây dựng kế hoạch thực hiện và
khen thưởng theo thẩm quyền; đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phù hợp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động; tạo sự đồng thuận
của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong
quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua.
2. Giao cơ quan Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các cấp, các
ngành và các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch này; tham mưu văn bản hướng dẫn
định mức đóng góp xây dựng nông thôn mới làm cơ sở xét các hình thức khen thưởng.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân tiêu
biểu, xuất sắc, những đơn vị hoàn thành sớm các chỉ tiêu
thi đua đã đăng ký; phối hợp với các ngành, địa phương giới thiệu, nhân rộng
các mô hình mới, cách làm hay, điển hình tiên tiến; tổ chức trao đổi kinh nghiệm
giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh về xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh hướng dẫn, kiểm tra các
ngành, địa phương thực hiện các nội dung về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025. Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định thành tích đề nghị
khen thưởng hàng năm và giai đoạn theo quy định; xây dựng báo cáo và tổ chức sơ
kết giữa kỳ vào năm 2023 và tổng kết vào năm 2025.
4. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
chỉ đạo Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Cổng Thông
tin điện tử tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền chủ trương của Đảng,
Nhà nước về Chương trình xây dựng nông thôn mới, kết quả thực hiện mục tiêu xây
dựng nông thôn mới của tỉnh; kịp thời biểu dương các gương điển hình tiên tiến,
các mô hình mới, sáng tạo, cách làm hay về xây dựng nông thôn mới.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện các nội dung liên quan theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày
30/5/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức phát động các phong trào
thi đua yêu nước trong hệ thống tổ chức hội viên, đoàn viên lồng ghép các cuộc
vận động phong trào thi đua đang thực hiện đồng thời, phát hiện, giới thiệu,
nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến nhằm thúc đẩy thực hiện hiệu quả
phong trào thi đua “Kiên Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2021-2025.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện phong
trào thi đua “Kiên Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, đề nghị các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện hàng năm nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình
hình thực tiễn theo đề nghị của các cơ quan, địa phương, đơn vị; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban TĐKT Trung ương;
- TT. Tỉnh ủy ;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Các đơn vị thành viên trong các Khối thi đua của tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (Đảng, CQ, đoàn thể);
- UBND các huyện, thành phố;
- Sở Nội vụ (Ban TĐKT tỉnh) (3b);
- Doanh nghiệp thuộc Khối thi đua của tỉnh;
- Chánh và các PCVP. UBND tỉnh;
- P.KGVX, P.KT, CVNC;
- Lưu: VT, tqdat (1b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|