ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
163/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 09 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC DÂN TỘC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI
ĐOẠN 2018-2025 TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày
26 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025”, Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 tỉnh Kiên Giang, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI:
1. Đối tượng:
Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp
theo dõi công tác dân tộc, chuyên trách làm công tác dân tộc; cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số; cán bộ cấp cơ
sở tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số, gồm 3
nhóm đối tượng sau:
a) Nhóm đối tượng 01:
Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương
đương; Trưởng, Phó ban ngành trực thuộc Tỉnh ủy; Trưởng, Phó ban ngành trực thuộc
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư Đảng bộ trực thuộc
Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy ở địa bàn đông đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Nhóm đối tượng 02:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc cơ quan chuyên môn cấp huyện; Trưởng, Phó ban ngành trực thuộc
Huyện ủy, Thành ủy; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông,
trung học cơ sở, tiểu học nội trú,
bán trú ở địa bàn đông đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Nhóm đối tượng 03:
Công chức, viên chức trực tiếp tham
mưu, theo dõi về công tác dân tộc ở
cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; Bí thư chi bộ, trưởng ấp, khu phố ở địa bàn đông đồng bào dân tộc
thiểu số.
2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc,
văn hóa dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; kỹ năng sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc, làm việc trực tiếp
với đồng bào dân tộc thiểu số. Góp phần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội theo chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020:
- Tối thiểu 50% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 01, nhóm đối tượng 02 và nhóm đối tượng 03 được
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức dân tộc.
- Tối thiểu 20% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 02, nhóm đối tượng 03 của cấp huyện, cấp xã tiếp
xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số.
b) Đến năm 2025:
- Tối thiểu 80% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 01, nhóm đối tượng 02 và nhóm đối tượng 03 được
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức dân tộc.
- Tối thiểu 80% cán bộ, công chức,
viên chức thuộc nhóm đối tượng 02, nhóm đối tượng 03 của cấp huyện, cấp xã tiếp
xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Xây dựng chương trình:
a) Nội dung chương trình bồi dưỡng kiến
thức dân tộc:
- Nhóm đối tượng 01: Các chuyên đề về
kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước.
- Nhóm đối tượng 02, đối tượng 03:
Các chuyên đề lý thuyết về kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu thực tế, viết thu hoạch cuối
khóa.
b) Nội dung chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số: Thực hiện theo Nghị
định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy
và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ
thông và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
2. Hình thức bồi dưỡng:
a) Chương trình bồi dưỡng kiến thức dân
tộc:
- Nhóm đối tượng 01: Bồi dưỡng tập
trung 03 ngày/năm và cung cấp tài liệu để tự nghiên cứu.
- Nhóm đối tượng 02: Bồi dưỡng tập
trung 05 ngày/năm (06 chuyên đề giảng dạy và 09 chuyên đề tham khảo).
- Nhóm đối tượng 03: Bồi dưỡng tập
trung 05 ngày/năm (06 chuyên đề giảng dạy và 08 chuyên đề tham khảo).
b) Chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc
thiểu số: Bồi dưỡng trực tiếp và cung cấp tài liệu để tự nghiên cứu.
3. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức dân tộc
và tiếng dân tộc thiểu số:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với
Trường Chính trị tỉnh tổ chức bồi dưỡng:
- Kiến thức dân tộc đối với nhóm đối
tượng 01, nhóm đối tượng 02 và nhóm đối tượng 03.
- Tiếng dân tộc thiểu số dành cho
nhóm đối tượng 02, nhóm đối tượng 03 ở cấp huyện, cấp xã.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên:
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có
trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, quản lý
và có năng lực, phương pháp sư phạm.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu,
giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên có kinh nghiệm, am hiểu về kiến thức dân
tộc, chính sách dân tộc, công tác dân tộc và tiếng dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ về kiến thức dân tộc, công tác dân tộc, chính sách dân tộc
và tiếng dân tộc thiểu số của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên.
5. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng:
Hằng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và các đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
của các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý gửi Ban Dân tộc tỉnh.
Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp nhu cầu bồi
dưỡng kiến thức dân tộc của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/7 hằng năm để đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chung của tỉnh.
IV. KINH PHÍ:
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ quy định
cụ thể kết quả bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số là một trong các tiêu chí đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức hằng năm.
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả; định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng
kết và tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo dõi.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập
kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai các nội dung Kế hoạch này theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh quy định
cụ thể kết quả bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc thiểu số là một trong
các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hằng năm.
Phối hợp với Trường Chính trị tham
mưu UBND tỉnh tuyển chọn và cử giảng viên tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, trình độ về kiến thức dân tộc, công tác dân tộc, chính sách
dân tộc và tiếng dân tộc thiểu số của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này cho Ủy ban Dân
tộc.
3. Trường Chính trị và các cơ sở đào
tạo:
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tham
mưu cho UBND tỉnh cụ thể hóa chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức dân tộc,
tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm vùng miền cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng
02, nhóm đối tượng 03.
4. Sở Tài chính:
Hằng năm có trách nhiệm cân đối ngân
sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành hướng dẫn việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT.TU; TT. HĐND tỉnh
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- Sở Nội vụ (04b);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP và CVNC;
- Lưu: VT, tthuy.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|