ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1562/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 11 tháng 04 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII, KẾ HOẠCH SỐ 07-KH/TW NGÀY 27/11/2017 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ, NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2017/QH14 NGÀY 24/11/2017 CỦA QUỐC HỘI, NGHỊ QUYẾT
10/NQ-CP NGÀY 03/02/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU
NGÀY 15/01/2018 CỦA TỈNH ỦY
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về
việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Chương trình hành động số
28-CTr/TU ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị
quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết
số 10/NQ-CP, Chương trình hành động số 28-CTr/TU;
- Tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức,
hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và toàn xã hội
trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải
pháp cụ thể để các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả,.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch và đúng pháp luật. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo
kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU
1. Từ nay đến năm 2021
- Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức và đầu mối bên trong của từng cơ quan theo: hướng giảm đầu
mối, giảm cấp phó.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
- Thí điểm một số mô hình mới về tổ
chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động.
- Sắp xếp, thu gọn các đơn vị hành
chính cấp xã đối với các xã, phường chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về
quy mô dân số, diện tích tự nhiên.
- Giảm ít nhất 10% biên chế công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP, 10% người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố so với
số lượng biên chế, người hoạt động không chuyên trách được giao năm 2015; cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm.
2. Từ
năm 2022 đến năm 2030
- Thí điểm mô hình tổ chức chính quyền
đô thị, nông thôn theo Luật chính quyền địa phương.
- Triển khai các mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị, phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ từng cơ quan, tổ chức. Thí điểm hợp nhất đối với các cơ
quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
- Cơ bản hoàn thành sắp xếp thu gọn
các đơn vị hành chính cấp xã, ấp, khu phố theo tiêu chuẩn quy định.
- Sắp xếp tổ chức
bộ máy quản lý hành chính và cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tinh gọn, đúng theo vị trí việc làm được phê duyệt.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về
công tác thông tin, tuyên truyền
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả đến đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động, nhằm tạo sự
đồng thuận trong tổ chức thực hiện (hoàn thành trong quý I năm 2018).
2. Đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy theo hướng tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
2.1. Thành lập, tổ chức lại, hợp
nhất cơ quan, tổ chức
a) Thành lập Trung tâm Hành chính
công của tỉnh
- Nội dung và thời gian thực hiện:
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thành lập Trung tâm hành chính công của
tỉnh, triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và nâng dần lên mức độ 4 đạt
trên 30%, để đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp (thực hiện trong năm
2018).
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Tư pháp và những cơ quan có liên quan.
b) Hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh
với Văn phòng UBND tỉnh thành Văn phòng tham mưu giúp việc chung của tỉnh (Văn
phòng chính quyền địa phương cấp tỉnh)
- Nội dung và thời gian thực hiện:
Xây dựng và thực hiện Đề án hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn
phòng HĐND tỉnh với Văn phòng UBND tỉnh thành Văn phòng tham mưu giúp việc
chung của tỉnh (thực hiện ngay khi có hướng
dẫn của Trung ương).
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND tỉnh, Sở Nội vụ, các cơ quan
có liên quan.
c) Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy
với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
- Nội dung và thời gian thực hiện: Phối
hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng Đề án và thực hiện thí điểm hợp nhất Văn
phòng cấp ủy với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện (thực hiện từ 1
đến 2 huyện trong năm 2018, đến năm 2020 thực hiện tại tất
cả các huyện, thành phố).
- Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Ban Thường vụ cấp
ủy các huyện, UBND cấp huyện, các cơ quan có liên quan.
2.2. Rà soát, sắp xếp lại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định
khung của Chính phủ
- Nội dung và thời gian thực hiện: Rà soát, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện theo Nghị định mới, thay thế Nghị định số
24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP (thực hiện ngay khi
Nghị định có hiệu lực thi hành),
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan có liên quan
cấp tỉnh, cấp huyện.
2.3. Sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
a) Nguyên tắc sắp xếp
- Cấp phòng thuộc các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh và các phòng thuộc UBND cấp huyện phải có tối thiểu 05
biên chế; đối với các phòng không đủ biên chế để bố trí hoặc chức năng, nhiệm vụ
có tính chất tương đồng thì xem xét sáp nhập, hợp nhất.
Số lượng lãnh đạo cấp Phòng không được vượt quá 1/3 tổng biên chế của Phòng (có cơ chế đặc thù cho
Văn phòng UBND tỉnh).
- Các đơn vị trực thuộc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (có con dấu, tài khoản
riêng) và phải có tối thiểu 15 biên chế; đối với các đơn vị không đủ biên chế để
bố trí hoặc chức năng, nhiệm vụ có tính chất tương đồng thì xem xét sáp nhập;
đơn vị có từ 03 phòng và tương đương trở xuống được bố trí 01 cấp Phó đơn vị;
đơn vị có trên 03 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 cấp Phó
đơn vị.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tổng thể, đồng
bộ, liên thông; kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới và phát triển;
một cơ quan (phòng, đơn vị) thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một
cơ quan (phòng, đơn vị) chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Mô hình và
quy mô tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm quy định về số lượng
lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao
hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển
công tác thì không được bổ sung; đồng thời, phải có giải
pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời
hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp
điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
- Việc thực hiện các nguyên tắc trên
phải đảm bảo sự thống nhất và phù hợp với các quy định của Trung ương.
b) Nội dung và thời gian thực hiện: Kiên quyết sắp xếp các phòng, ban, chi cục thuộc, trực thuộc các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo các nguyên tắc nêu
trên. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp
chủ động xây dựng Đề án trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. UBND cấp huyện chủ
động xây dựng Đề án trình HĐND huyện xem xét, quyết định và báo cáo UBND tỉnh (thực
hiện từ năm 2018).
c) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBDN cấp huyện.
d) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan.
(Phụ lục I - Thực trạng tổ chức bộ
máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại
thời điểm 01/3/2018).
2.4. Sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập
- Nội dung thực hiện: Triển khai và thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan
phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan có liên quan.
2.5. Rà soát, sắp xếp các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành
- Nội dung và thời gian thực hiện: Rà soát, giảm số lượng các Ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành ở
cấp tỉnh, cấp huyện; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên
trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả. Từ năm 2018, khi thành lập mới Ban chỉ đạo, tổ
chức liên ngành phải xác định cụ thể thời hạn hoạt động. Kiên
quyết không thành lập mới các Ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát
sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế (thực hiện từ năm 2018 và hoàn
thành trong năm 2019).
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh, các Ban quản lý dự án, UBND cấp huyện, các cơ
quan có liên quan.
2.6. Sắp xếp, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hội quần chúng
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, sắp
xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội quần chúng; giải thể các hội ít hội
viên, hoạt động kém hiệu quả; thực hiện nghiêm và nhất quán nguyên tắc tự nguyện,
tự quản, tự đảm bảo kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật; Nhà nước chỉ cấp
kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao (thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành năm 2019).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội quần
chúng, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan cơ liên quan.
2.7. Sửa đổi quyết định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Rà soát, sửa đổi Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre (thực hiện ngay khi Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, Nghị định số
37/2014/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan có liên quan.
3. Sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự của chính quyền cấp xã, ấp, khu phố
3.1. Thực hiện mô hình kiêm nhiệm theo
Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Thực hiện mô hình kiêm nhiệm theo Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy và bố trí những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố theo Nghị quyết số
19/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lộ trình như
sau:
- Năm 2019: Bố trí kiêm nhiệm để giảm
4% số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và giảm 4% số lượng
những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố so với năm 2015.
- Năm 2020: Bố trí
kiêm nhiệm để tiếp tục giảm 3% số lượng những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã và giảm 3% số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố so với năm 2015.
- Năm 2021: Bố trí kiêm nhiệm để tiếp
tục giảm 3% số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và giảm 3%
số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố so với năm
2015.
b) Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
c) Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, các cơ quan có
liên quan.
(Phụ lục II - Lộ trình tinh giản người hoạt động không chuyên trách
xã, ấp, khu phố).
3.2. Sáp nhập đơn vị hành chính
cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định
a) Nội dung và thời gian thực hiện:
- Năm 2019: Xây dựng Đề án điều chỉnh
địa giới hành chính, sáp nhập một số xã, phường thuộc thành phố Bến Tre;
- Năm 2020: Xây dựng Đề án điều chỉnh
địa giới hành chính, sáp nhập một số xã thuộc huyện Châu Thành.
- Năm 2021: Xây dựng Đề án điều chỉnh
địa giới hành chính, sáp nhập một số xã thuộc các huyện Ba Tri, Giồng Trôm, Thạnh
Phú, Mỏ Cày Nam,
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện, các cơ quan có liên quan.
(Phụ lục
III - Danh sách các xã, phường dự kiến sáp nhập).
3.3. Sáp nhập ấp, khu phố chưa đạt chuẩn theo quy định
a) Nội dung và thời gian thực hiện:
- Năm 2019: Xây dựng Đề án sáp nhập
các ấp, khu phố chưa đạt chuẩn trên địa bàn huyện Châu Thành, thành phố Bến
Tre, huyện Giồng Trôm.
- Năm 2020: Xây dựng Đề án sáp nhập
các ấp, khu phố chưa đạt chuẩn trên địa bàn huyện Bình Đại, huyện Ba Tri, huyện
Thạnh Phú.
- Năm 2021: Xây dựng Đề án sáp nhập các ấp, khu phố chưa đạt chuẩn trên địa bàn huyện Mỏ Cày
Nam, huyện Mỏ Cày Bắc, huyện Chợ Lách.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Phụ lục IV- Danh sách các ấp, khu
phố dự kiến sáp nhập)
3.4. Sơ kết và tiếp tục thực hiện mô hình Bí
thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Trong năm 2018, xây dựng báo cáo sơ kết mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời
là Chủ tịch HĐND các cấp; tiếp tục thực hiện mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời
là Chủ tịch HĐND các cấp.
b) Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND cấp huyện.
3.5. Tiếp tục thực hiện mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ
tịch UBND cấp xã
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Tiếp tục thực hiện và nhân rộng mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ
tịch UBND cấp xã (bố trí 15% số lượng đơn vị hành chính cấp xã (thực hiện từ năm 2018).
b) Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, UBND cấp huyện.
3.6. Xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn
a) Nội dung và thời gian thực
hiện: Xây dựng Đề án thực hiện thí điểm mô hình tổ chức
bộ máy chính quyền đô thị (thành phố Bến Tre), chính quyền
nông thôn (huyện Thạnh Phú) (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, UBND thành phố Bến Tre, UBND huyện Thạnh
Phú.
c) Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở, ngành.
3.7. Thực hiện khoán kinh phí chi phụ cấp cho những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Xây dựng Nghị quyết trình HĐND tỉnh (cuối năm 2018) quy định mức khoán kinh phí chi phụ cấp cho những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu
phố (thực hiện đầu năm 2019 và những năm
tiếp sau).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
c) Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, UBND cấp huyện.
3.8. Thực hiện giảm số lượng đại biểu HĐND các cấp, số lượng Phó Chủ tịch HĐNĐ cấp tỉnh, cấp huyện; giảm số lượng đại biểu HĐND công tác
ở cơ quan quản lý nhà nước
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Rà soát, thực hiện giảm số lượng đại biểu HĐND các cấp, số lượng Phó
Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, cấp huyện; giảm số lượng đại biểu HĐND công tác ở cơ
quan quản lý nhà nước (thực hiện khi có
chủ trương của
Trung ương).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thường trực HĐND các cấp.
3.9. Sơ kết, tiếp tục thực hiện
mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư ấp, khu
phố
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Năm 2018, 2019: Sở Nội vụ và UBND cấp huyện, cấp xã sơ kết việc thực hiện
mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư ấp, khu phố. Sau đó, UBND
cấp huyện, cấp xã tiếp tục thực hiện mô hình tự quản ở cộng đồng
dân cư ấp, khu phố.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
4. Thực hiện tinh giản biên chế,
giảm cấp phó gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Thực hiện tinh giản biên
chế
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Kiên quyết thực hiện mục tiêu đến năm 2021 giảm 10% biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp, người lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP so với số biên chế được giao năm 2015. Các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện thực hiện lộ trình tinh giản biên chế đến năm 2021 theo Phụ lục
kèm theo (hoàn thành trong năm 2021).
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
(Phụ lục
V - Lộ trình tinh giản biên chế công chức giai đoạn
2018-2021).
(Phụ lục VI - Lộ trình tinh giản
biên chế sự nghiệp giai đoạn 2018-2021).
4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức
a) Nội dung và thời gian thực hiện
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 77-KH/TU ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Tỉnh ủy về thí điểm
đổi mới cách tuyển chọn công chức lãnh đạo, quản lý cấp sở, ban, ngành tỉnh và
cấp phòng (thực hiện đến Quý I năm 2020).
- Hoàn thành phê duyệt Đề án vị trí
việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức; đồng thời, tiến hành điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Đề án vị
trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước cho phù
hợp với sự sắp xếp mới (hoàn thành trong năm 2018).
- Chấm dứt việc sử dụng lao động hợp
đồng làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ có tính chất thường xuyên trong cơ quan
hành chính nhà nước (trong năm 2018).
- Đổi mới hình thức tuyển chọn công
chức, viên chức theo hướng cạnh tranh gắn với từng vị trí
việc làm (thực hiện từ năm 2018).
- Thực hiện nghiêm công tác đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức dựa vào các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả,
hiệu quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức để làm cơ
sở thực hiện tinh giản biên chế (thực hiện từ năm 2018).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 4021/KH-UBND ngày 08/8/2016 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giai
đoạn 2016-2020 (thực hiện từ năm 2016, hoàn thành trong năm 2020).
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số
5705/KH-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức đương chức và cán bộ trong diện quy hoạch A1 (nhiệm kỳ 2020-2025) giai đoạn 2017-2020 (thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2020).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 1172/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 (thực hiện từ năm
2016, hoàn thành trong năm 2020).
- Hàng năm, xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ) và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của
tỉnh (thực hiện theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ (thực hiện từ năm 2018).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
4.3. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực
hiện thí điểm Trưởng Ban Tổ chức cấp huyện
kiêm Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện (thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành năm
2020).
- Cơ quan chủ trì: Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
4.4. Rà soát giảm cấp phó các
cơ quan, đơn vị
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Rà soát, giảm số lượng cấp phó các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện; cấp phó các tổ chức, đơn vị trực
thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan,
đơn vị và thực hiện đúng số lượng theo quy định của Trung ương (thường xuyên).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
5. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tin học hóa quản lý
nhà nước, đổi mới
phương thức làm việc, giảm hội họp, giảm giấy tờ
hành chính, đáp ứng các điều kiện cần thiết khác cho công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước
a) Nội dung và thời gian thực hiện
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của
Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2015-2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh (tiếp tục thực hiện năm 2018, hoàn thành năm 2020).
- Triển khai thực hiện Đề án thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Bến Tre trong thời gian sớm
nhất (thực hiện khi có quy định của Trung ương).
- Củng cố, kiện toàn và nâng chất hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp huyện, cấp xã; nhân rộng mô hình một cửa điện tử (thực
hiện hàng năm).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định của UBND tỉnh về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre (thực
hiện theo lộ trình: Bắt đầu từ năm 2017,
hoàn thành vào năm 2020).
- Công bố, cập nhật, công khai
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định; đẩy mạnh thực
hiện rà soát, kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần
thiết, rút ngắn thời gian giải quyết, nhằm tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
trong thực hiện thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh,
thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh (thực hiện hằng
năm).
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết
định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 16/3/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 10/2006/CT-UBND ngày 12/5/2006 của
UBND tỉnh Bến Tre về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước (thực hiện hàng năm).
- Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên
dùng trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh (thực hiện hàng năm).
- Tăng cường và nâng cao chất lượng,
hiệu quả, minh bạch trong việc xác định Chỉ số Cải cách hành chính và Chỉ số
hài lòng các cấp (thực hiện hằng năm).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
6. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện chính sách, pháp luật về
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Nội dung và thời gian thực hiện: Hàng năm, trên cơ
sở hướng dẫn của Thanh tra Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra thực hiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy,
biên chế, việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức, công tác cải cách hành chính, thi đua-khen thưởng, văn thư-lưu trữ (thực
hiện thường xuyên).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; UBND cấp huyện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện
- Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành cụ thể hóa thành
kế hoạch (trong tháng 4/2018) và triển khai thực hiện những nội dung thuộc
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan
có liên quan sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong, biên chế, nhân sự theo nội dung Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tăng cường công tác cải cách hành chính trong phạm vi của đơn vị, địa
phương mình, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các cơ quan có liên quan đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kiến
trúc chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì thực hiện
công tác kiểm soát cách thủ tục hành chính; theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về cách thủ tục hành chính và trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch
này; phối hợp và đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ
được giao; tham mưu UBND tỉnh ban hành đề án cụ thể để triển khai Kế hoạch; định
kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất kết quả triển khai Kế hoạch về UBND tỉnh hoặc
cơ quan cấp trên theo quy định.
UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ
quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND
tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTC Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: TH, TTTTĐT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|