ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
155/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 26 tháng 5 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THỐNG
KÊ HỘ TỊCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Luật Hộ tịch năm 2014,
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Quyết định số 101/QĐ-TTG
ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024; Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký và thống kê hộ tịch giai
đoạn 2017 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
- Bảo đảm các sự kiện hộ tịch của
công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh, công dân Việt Nam
cư trú ở nước ngoài được đăng ký kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định
pháp luật; nâng cao tỷ lệ đăng ký hộ tịch, tập trung vào tỷ lệ đăng ký khai
sinh, đăng ký khai tử;
- Bảo đảm mọi người dân đều được
cấp giấy tờ hộ tịch (đặc biệt là cấp Giấy khai sinh, Trích lục khai tử), có đầy
đủ nội dung, phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Số liệu đăng ký hộ tịch được thống kê, tổng hợp
đầy đủ, chính xác, kịp thời; được công bố công khai, minh bạch, đáp ứng được
yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật;
- Thiết lập cơ chế phối hợp thống nhất giữa các
ngành có liên quan, bảo đảm hoạt động đăng ký, thống kê hộ tịch có chất lượng,
hiệu quả, số liệu thống kê thống nhất, chính xác.
- Việc triển khai thực hiện phải đảm bảo đầy đủ,
kịp thời, đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Gắn việc
triển khai thực hiện với việc thực hiện thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của Trung ương về công tác này.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu trong Chương trình hành động
quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Về đăng ký khai sinh
- Từ năm 2017 đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em sinh ra
sống trên địa bàn tỉnh được đăng ký khai sinh tăng bình quân 1%/năm.
Đến năm 2024, tỷ lệ đăng ký khai sinh đạt trung
bình >98%, trong đó khu vực thành thị đạt >99%.
- Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 97% trẻ em cư trú trên
địa bàn tỉnh được đăng ký khai sinh trước 5 tuổi; đến năm 2024, tỷ lệ này là:
98.5%.
- Đến năm 2020, ít nhất 75% dân số cư trú trên địa
bàn tỉnh được đăng ký và cấp Giấy khai sinh; tỷ lệ này đến năm 2024 là 85%.
b) Về đăng ký khai tử và xác định nguyên nhân tử
vong
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp tử
vong xảy ra trên địa bàn tỉnh được đăng ký khai tử; tỷ lệ này đến năm 2024 là
90%.
- Đến năm 2020, ít nhất 60% các trường hợp tử
vong trên địa bàn tỉnh được ngành y tế thống kê và có chứng nhận y tế về nguyên
nhân gây tử vong, sử dụng mẫu chứng tử phù hợp chuẩn quốc tế; tỷ lệ này đến năm
2024 là 80%.
c) Về kết hôn, ly hôn
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng trên địa bàn tỉnh đăng ký kết hôn tại cơ
quan có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn; tỷ lệ này đến năm 2024
là 90%.
- Giảm bình quân 2% - 3%/năm số trường hợp nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng dưới độ tuổi kết hôn (tảo hôn).
- Đến năm 2020, ít nhất 85% các trường hợp ly
hôn theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án Việt Nam được ghi vào sổ hộ
tịch, trong đó bao gồm các thông tin cơ bản như: Họ, chữ đệm, tên, số Chứng
minh nhân dân (Thẻ căn cước công dân) của những người ly hôn; số, ngày của Bản
án/quyết định ly hôn; tên, địa chỉ của Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tỷ lệ này
đến năm 2024 là 95%.
d) Về nuôi con nuôi
- Đến năm 2020, ít nhất 90% các trường hợp nuôi
con nuôi phát sinh thực tế trong năm được đăng ký và cấp giấy chứng nhận việc
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, bao gồm những thông tin cơ bản như:
Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi; ngày tháng năm sinh, giới tính,
nơi sinh của con nuôi; địa chỉ hoặc nơi cư trú của con nuôi (nếu có); tỷ lệ này
đến năm 2024 là 95%.
- Đến năm 2020, 99% các trường hợp nuôi con nuôi
thực tế của giai đoạn trước đó được đăng ký và cấp giấy chứng nhận, nếu đủ điều
kiện.
đ) Về thống kê và công bố số liệu đăng ký hộ tịch
- Đến năm 2022, số liệu thống kê hàng năm về tỷ
lệ khai sinh (có phân loại theo tuổi của mẹ, giới tính của trẻ, đơn vị hành
chính) được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị
khác.
- Đến năm 2024, số liệu thống kê hàng năm về tỷ
lệ khai tử (được phân loại theo độ tuổi, giới tính, nguyên nhân tử vong và đơn
vị hành chính), được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính
có giá trị khác.
- Đến năm 2024, ít nhất 80% các ca tử vong xảy ra
ở các cơ sở y tế hoặc có sự theo dõi của nhân viên y tế có giấy chứng nhận về
nguyên nhân chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn của Phân loại bệnh quốc tế
(phiên bản mới phù hợp).
- Đến năm 2024, ít nhất 50% ca tử vong diễn ra
ngoài cơ sở y tế hoặc không có sự theo dõi của nhân viên y tế, xác định được
nguyên nhân chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế thông qua phỏng vấn
tại hộ gia đình.
- Đến năm 2022, các bảng tóm tắt các số liệu thống
kê hộ tịch về tỷ lệ khai sinh, khai tử sử dụng hệ thống đăng ký hộ tịch như một
nguồn cơ bản, công chúng dễ tiếp cận dưới hình thức phiên bản điện tử và trong
thời gian là một năm.
- Đến năm 2024, các bảng tóm tắt số liệu thống
kê về nguyên nhân tử vong sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ tịch như một
nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận, dưới hình thức phiên bản điện tử và
trong thời gian là 2 năm.
- Đến năm 2024, Báo cáo số liệu thống kê hộ tịch
kịp thời, đầy đủ và chính xác trong hai năm trước đó, sử dụng dữ liệu từ hệ thống
đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận.
2.2. Mục tiêu của tỉnh:
Trên cơ sở các mục tiêu trong Chương trình hành
động quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như đã nêu trên, Bắc Ninh sẽ
quan tâm, chú trọng, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu để đạt và vượt các
mục tiêu cụ thể về đăng ký khai sinh, khai tử, xác định nguyên nhân tử vong; kết
hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, thống kê và công bố số liệu đăng ký hộ tịch; Đảm bảo
việc triển khai thực hiện đăng ký và thống kê hộ tịch đầy đủ, kịp thời, đúng
quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; Gắn việc triển khai
thực hiện đăng ký, thống kê hộ tịch với việc thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về công tác này tại địa phương.
II. NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ CƠ
QUAN THỰC HIỆN
1. Công tác tham gia góp ý
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) điều chỉnh hoạt động đăng
ký và thống kê hộ tịch; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản QPPL
trên.
a) Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiếp tục nghiên cứu, tham gia góp ý hoàn thiện các văn bản QPPL điều chỉnh
hoạt đăng ký và thống kê hộ tịch (xây dựng, sửa đổi, bổ sung) theo yêu cầu; Chuẩn
bị đủ điều kiện và các nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện các văn bản
QPPL đúng thời điểm và hiệu quả.
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện văn bản
QPPL điều chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch.
Tiến hành kiểm tra nhằm đánh giá tình hình thực
hiện Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành tại các cơ quan
đăng ký hộ tịch; Tổng hợp vướng mắc, khó khăn, tháo gỡ hoặc đề xuất có giải
pháp tháo gỡ, bảo đảm yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
c) Tiến hành sơ kết 3 năm triển khai thi hành Luật
Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018
2. Cải thiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật; hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch.
a) Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công
tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh: cung cấp, hỗ trợ,
nâng cấp hệ thống máy tính, máy in, hạ tầng mạng… nhằm triển khai công tác xây
dựng và thực hiện cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo yêu cầu của Luật Hộ tịch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở
Thông tin truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2017, xong trước quý
III/2018
b) Rà soát, cập nhật, chuyển đổi dữ liệu hộ tịch
từ sổ giấy vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ Quý II/2017, xong trước
01/01/2020.
c) Cài đặt, kết nối, vận hành, chia sẻ thông
tin, dữ liệu hộ tịch
Cài đặt, kết nối, vận hành phần mềm đăng ký, quản
lý hộ tịch dùng chung với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; thực hiện kết
nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch với cơ quan quản
lý thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật Căn
cước công dân.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở
Thông tin và truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan khác.
Thời gian thực hiện: Từ quý III/2017 đến 2020
theo lộ trình thực hiện kết nối Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc của Bộ
Tư pháp.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ quan y tế có chức năng thu thập thống kê dữ liệu
sinh, tử; bảo đảm kết nối, đầy đủ, kịp thời giữa ngành Y tế và ngành Tư pháp.
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017, xong trước năm
2020.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm đội ngũ đủ
tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng bổ trợ, thực hiện hiệu quả công tác
đăng ký, thống kê hộ tịch.
a) Bố trí đủ số lượng công chức làm công tác hộ
tịch tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp: rà soát, thống kê, xây dựng
Kế hoạch bố trí nhân sự; tổ chức thi tuyển, bố trí bổ sung công chức theo đề xuất.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến hết năm
2019
b) Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ
tịch tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp: Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ, bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho công chức làm công tác hộ tịch; Tập huấn, bổ
sung, cập nhật kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ mới; Xây dựng, phát
hành các ấn phẩm dưới dạng sổ tay hỏi - đáp, cẩm nang nghiệp vụ về đăng ký hộ tịch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân về quyền lợi, trách nhiệm trong đăng ký hộ tịch; nhận thức của
cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
5. Hoàn thiện mô hình xác định
nguyên nhân tử vong: các trường hợp tử vong được đăng ký khai tử đều xác định
đúng nguyên nhân tử vong, có chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, kể cả
các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y
tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu thập và cung cấp dữ liệu
sinh, tử.
- Thiết lập mô hình thu thập nguyên nhân tử
vong: Thử nghiệm mô hình, đánh giá thử nghiệm, triển khai mở rộng;
- Đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ y tế làm
công tác cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử, thu thập, xử lý dữ liệu sinh, tử, tập
trung nghiệp vụ liên quan đến thông tin hộ tịch, nghiệp vụ thống kê, xử lý dữ
liệu thống kê; đặc biệt là kỹ năng chuẩn đoán và mã hóa nguyên nhân chính gây tử
vong theo ICD;
- Hiện đại hóa phương thức thu thập, phân tích
và sử dụng số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong.
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung trên.
Thời gian thực hiện: Từ 2017 đến 2020 theo lộ
trình triển khai của Bộ Y tế.
6. Thống kê về hộ tịch được
bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng đúng yêu cầu quản lý của Nhà nước
và nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân.
a) Thống kê số liệu sinh, tử tại các cơ quan y tế.
Các cơ sở y tế tiến hành rà soát, thống kê số liệu
việc cấp giấy chứng sinh, giấy chứng tử, cung cấp cho cơ quan tư pháp làm cơ sở
để thực hiện thống kê hộ tịch theo quy định.
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn, các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện.
Thời gian thực hiện: Hàng năm. Thời điểm thống
kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Thống kê tỷ lệ trẻ em sinh ra được đăng ký
khai sinh, tỷ lệ người chết được đăng ký khai tử.
Số liệu thống kê hộ tịch hàng năm được công bố
công khai, bảo đảm đầy đủ, chính xác, thống nhất, kịp thời: phát hành niêm giám
công bố các chỉ tiêu thống kê hộ tịch hàng năm; xây dựng quy chế khai thác, sử
dụng các số liệu thống kê.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Cục thống
kê, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị
liên quan.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thống kê hộ
tịch, xác định được tỷ lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử từ năm 2017, bắt đầu
công bố từ năm 2018 và các năm tiếp theo.
7. Nâng dần tỷ lệ
đăng ký, xác nhận các sự kiện hộ tịch quan trọng, cơ bản của cá nhân (khai
sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn); nâng cao chất lượng và hiệu quả
của công tác thống kê hộ tịch nhằm bảo đảm số liệu thống kê hộ tịch chính xác,
đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính phổ biến theo lộ trình khuyến nghị của Khung hành
động khu vực, chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2017 - 2024.
- Nâng cao tỷ lệ đăng ký khai sinh;
- Nâng cao tỷ lệ đăng ký khai tử; xác nhận
nguyên nhân tử vong đúng ICD;
- Nâng cao tỷ lệ đăng ký kết hôn, giảm tỷ lệ tảo
hôn;
- Nâng cao tỷ lệ xác nhận thông tin về việc ly
hôn trong sổ hộ tịch;
- Nâng cao tỷ lệ đăng ký nuôi con nuôi;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
thống kê hộ tịch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Kế hoạch
- Đầu Tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thực hiện theo lộ trình
khuyến nghị của Khung hành động khu vực giai đoạn 2017-2024.
8. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện được lấy từ ngân sách của tỉnh
theo quy định của pháp luật về tài chính và nguồn kinh phí khác (nếu có).
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp
việc bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo chế độ, chính sách hiện
hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Sở
Kế hoạch - Đầu tư, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Lao động, Thương binh và Xã
hội, Cục Thống kê, Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm đúng thời
hạn; Lồng ghép thực hiện có hiệu quả việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
được ban hành kèm theo Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 của UBND tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện các
nội dung trong Kế hoạch.
3. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành và các
cơ quan liên quan khác giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp tiến độ, tình
hình thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác đăng ký
và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó
khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực);
- TT.Tỉnh ủy,
TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận
Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|