ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 154/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
I. Căn cứ lập kế
hoạch
Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ, về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ, về Chính phủ điện tử;
Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016
của Chính phủ, về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn
2016-2020;
Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016-2020;
Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
15/02/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa, về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020;
Công văn số 2718/BTTTT-THH ngày
10/8/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc báo cáo tình hình thực hiện
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 và xây dựng kế hoạch ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017.
II. Kết quả ứng dụng
Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm
2016
A. Những kết quả
đạt được
1. Môi trường pháp lý
Năm 2016, trên cơ sở tham mưu của Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng. Cụ
thể:
- Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
15/02/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa, về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 01/KH-UBND , ngày
04/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 04/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày
30/3/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh
Thanh Hóa năm 2016;
- Quyết định số
1136/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án đầu tư công trung hạn “Ứng dụng và phát
triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2016- 2020”;
- Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày
14/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Đề cương Kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày
26/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Đề cương Đề án phát triển một số
sản phẩm CNTT mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Hạ tầng kỹ thuật
Trong năm 2016, hạ tầng kỹ thuật CNTT
của các cơ quan nhà nước tiếp tục được duy trì hoạt động tương đối ổn định. Tất cả các cơ quan nhà nước (48/48 cơ quan, đơn vị) đã có hệ thống
mạng LAN và kết nối Internet tốc độ cao; một số đơn vị quan tâm, đầu tư trang bị
các thiết bị phục vụ công tác đảm bảo an toàn hệ thống thông tin mạng (5/48
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trang bị thiết
bị tường lửa; 02 sở, ngành trang bị hệ thống cảnh báo truy nhập trái
phép; hơn 60 % máy tính của cán bộ công chức của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được trang bị phần mềm
diệt virus bản quyền);
95,99 % cán bộ công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện được trang bị
máy tính nối mạng để làm việc.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu đặt tại
Văn phòng UBND tỉnh gồm: 11 máy chủ và một số thiết bị định tuyến (Router), thiết
bị an ninh mạng (firewall) đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ
thuật về an ninh, an toàn toàn thông tin mạng để phục vụ các nhiệm vụ lưu trữ nội
dung (Hosting) của cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ
thống hệ thống thư điện tử, hệ thống văn bản pháp luật của UBND tỉnh,
các phần mềm ứng dụng trong nội bộ Văn phòng UBND tỉnh và một số các CSDL khác
của tỉnh; đồng thời, lưu trữ nội dung của Trang thông tin điện tử của một số sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện. Hiện tại, Trung tâm Tích hợp dữ liệu đã thực hiện
nhiệm vụ kết nối, liên thông trao đổi thông tin, văn bản giữa UBND tỉnh với
Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương thông đường truyền số liệu chuyên dùng.
Trung tâm An ninh mạng và An toàn dữ
liệu của tỉnh đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông gồm: 12 máy chủ, các thiết bị
Router, Firewall, thiết bị giám sát và phát hiện xâm nhập (Cisco IPS) đảm bảo đầy
đủ các yêu cầu kỹ thuật về an ninh, an toàn toàn thông tin mạng để phục vụ thực
hiện các nhiệm vụ: cài đặt phần mềm và lưu trữ CSDL của hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc cho 38 sở, ngành và UBND cấp huyện (đang bị hỏng máy chủ,
không thể cài đặt tại đơn vị), hosting và đảm bảo an toàn thông tin số
(datacenter) cho một số trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện. Kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh qua đường Internet FTTH.
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
được kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu và Trung tâm
An ninh mạng qua đường Internet băng rộng (ADSL, FTTH) thuê của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet.
Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục
vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước (do Cục Bưu điện Trung ương xây dựng, quản lý
và khai thác) đã kéo cáp quang đến 48/48 sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. UBND
tỉnh đang chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông làm việc với Viễn thông Thanh
Hóa để nghiên cứu các giải pháp phù hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét để chỉ đạo
thực hiện trong thời gian tới.
3. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng
dụng Công nghệ thông tin
Cùng với việc quan tâm đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật CNTT, xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng, Thanh Hóa
đã quan tâm việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT, bao gồm cả nhân lực
ứng dụng CNTT và nhân lực chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước, cụ thể
đến năm 2016:
- 100% lãnh đạo, 80% cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh cấp huyện, cấp xã đã được bồi dưỡng,
tập huấn đảm bảo các yêu cầu về kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm ứng dụng
CNTT của tỉnh;
- 100% cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố được bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ từ cao đẳng
trở lên.
4. Ứng
dụng Công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan
Trên cơ sở kết quả đạt được của giai
đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 30/3/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm 2016; ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước tiếp tục được duy trì và phát triển, đảm bảo
thông tin phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; hỗ
trợ các hoạt động chuyên môn, hành chính của các cơ quan, đơn vị góp phần quan
trọng nâng cao chỉ số, thứ hạng của tỉnh trong cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao chỉ số cạnh tranh cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Hoạt động ứng
dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước được thể hiện cụ thể như
sau:
- Hệ thống Thư điện tử công vụ: Đến
nay, 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đã được cấp hộp
thư điện tử công vụ có tên miền @thanhhoa.gov.vn và trên 98% cán bộ, công chức
đã được cấp hộp thư điện tử công vụ; Tỷ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng
hệ thống thư điện tử công vụ phục vụ công việc là 96%; tỷ lệ văn bản trao đổi
qua hệ thống thư điện tử khoảng 45%, trong đó, tỷ lệ trao đổi hoàn toàn dưới dạng
văn bản điện tử đạt tỷ lệ 30%. Các loại văn bản được trao đổi qua hệ thống thư
điện tử gồm: giấy mời hợp, tài liệu trao đổi phục vụ công
việc; tài liệu phục vụ các Hội nghị; thông báo,... Một số sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện có tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử công vụ cao như:
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
thị xã Bỉm Sơn, UBND huyện Cẩm Thủy...
- Phần mềm Quản lý văn bản, hồ sơ
công việc: Phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc (TDOffice) đã được triển khai sử dụng cho 100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện và 132 UBND xã, phường, thị trấn (tỷ lệ 33,8%). Hiện tại, phần mềm
đang được các cơ quan, đơn vị sử dụng tương đối ổn định và
đồng bộ. Phần mềm đã được tích hợp chữ ký số chuyên dùng và đã kết nối, liên
thông với UBND tỉnh và giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh với nhau để
truyền nhận, trao đổi thông tin, văn bản trên môi trường mạng.
- Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các huyện, ngành: Phần mềm theo dõi
thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các huyện, ngành
do Văn phòng UBDN tỉnh chủ trì triển khai, quản lý, vận hành; phần mềm đang hoạt
động ổn định và đang phát huy hiệu quả tốt. Hiện tại, phần mềm đang được Văn
phòng UBND tỉnh triển khai mở rộng đến cấp xã, phường, thị trấn.
- Cổng/trang thông tin điện tử: 100%
các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đã có Trang thông tin điện tử cung cấp đầy
đủ các thông tin theo quy định của nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Các Cổng/Trang
thông tin điện tử đã đi vào hoạt động ổn định và đang phát huy hiệu quả; thông
tin phục vụ doanh nghiệp, người dân được cập nhật kịp thời, chính xác.
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Cổng Thông tin điện tử của tỉnh đã liên kết, tích hợp Trang thông tin điện tử của tất cả các sở, ngành và UBND cấp huyện
cung cấp 1772 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 39 dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 để phục vụ người dân và doanh nghiệp. Kết quả và tiến độ giải quyết thủ tục
hành chính của các đơn vị được công khai tại địa chỉ http://motcuadientu.thanhhoa.gov.vn và trên Cổng thông tin điện
tử Chính phủ.
Dự kiến đến hết năm 2016 sẽ có 40% dịch
vụ công trực tuyến ở cả 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) được cung cấp trực
tuyến ở mức độ 3. Đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, sẽ tiến hành triển
khai thí điểm tại 08 sở, ban, ngành đối với các dịch vụ công phổ biến liên quan nhiều đến doanh nghiệp, người dân (Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Giao thông, Giáo dục, Y tế, Tài nguyên
và Môi trường).
5. Ứng
dụng Công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp
Hệ thống một cửa điện tử hiện đại
cung cấp dịch vụ hành chính công cấp huyện đã được triển khai và đưa vào sử dụng
tại 20/27 UBND huyện, thị xã, thành phố (đạt tỷ lệ 74%) và 07/21 đơn vị cấp tỉnh
(đạt tỷ lệ 33%). Tại các UBND cấp huyện đã triển khai tiếp nhận và xử lý hồ sơ
tập trung vào 05 lĩnh vực chính là: Tài chính - Kế hoạch, Công thương, Tài
nguyên - Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch cho
trên 220 thủ tục hành chính phê duyệt theo Đề án 30 thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện; và 07 đơn vị cấp tỉnh (gồm: Ban QL Khu KT Nghi Sơn, các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông
vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Các đơn vị đã phát
huy tốt hiệu quả của hệ thống trang thiết bị, phần cứng, phần mềm được đầu tư.
Cổng thông tin thương mại doanh nghiệp
tỉnh Thanh Hóa đang được Sở Thông tin-và Truyền thông quản
lý, vận hành; được duy trì, cập nhật thường xuyên, hỗ trợ tốt cho công tác quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp tham gia. Hiện
tại, trên Cổng thông tin thương mại doanh nghiệp Thanh Hóa
đã thu hút được gần 1.200 doanh nghiệp tham gia giao dịch với hơn 1.250 sản phẩm.
6. Việc triển khai các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu
Các phần mềm ứng dụng, CSDL chuyên
ngành phục vụ công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị luôn được quan tâm và
tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, cụ thể;
- Văn phòng UBND tỉnh đang quản lý, vận
hành các CSDL và phần mềm ứng dụng như: Văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thanh
Hóa; Quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; Quản lý văn bản đi đến và hồ sơ công việc;
Công báo của tỉnh,...
- Ngành Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển
khai các phần mềm phục vụ công tác quản lý ngành trên địa bàn tỉnh như: Phần mềm
quản lý cán bộ PMIS, thông tin quản lý giáo dục EMIS, quản lý nhà trường
V.EMIS, phần mềm quản lý văn bằng, chứng chỉ và các phần mềm quản lý thi, tuyển
sinh, hỗ trợ xếp thời khóa biểu.
- Sở Tài chính đã triển khai các phần
mềm như: Quản lý nguồn chưa phân bổ MisaTiger.Net 2010; Quyết toán ngân sách
1.0; Quản lý ngân sách 8.0; Đăng ký tài sản 1.0; Đăng ký mã số đơn vị sử dụng
ngân sách và phần mềm trao đổi thông tin phiên bản chữ ký số.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã triển khai các phần mềm Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng ở Chi cục Kiểm
lâm; Quản lý nhân sự của ngành tại tất cả đơn vị trực thuộc; Tổng hợp báo cáo
nhanh về số liệu tiến độ sản xuất nông nghiệp hàng tuần và quản lý chương trình
xây dựng nông thôn mới.
- Tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
100% các đơn vị đã ứng dụng phần mềm kế toán, quản lý nhân sự. Ngoài ra còn có
các CSDL ngành: Cán bộ công chức, Thi đua khen thưởng; Đất đai, địa chính, Tài
nguyên nước, Tài nguyên biển; Nông nghiệp, Nông thôn; Hộ khẩu, hộ tịch; hồ sơ nạn
nhân chất độc màu da cam, quản lý thông tin mộ liệt sỹ, quản lý hộ nghèo, hồ sơ
người có công, quản lý đối tượng hưởng bảo trợ xã hội; Hồ sơ danh bạ học sinh,
sinh viên; quản lý văn bằng, chứng chỉ; Dân số; Bưu chính, viễn thông; Đăng ký kinh doanh; ngành Y tế; Thẻ BHXH...
- Tại các UBND cấp huyện, ngoài các
chương trình, dự án tập trung của tỉnh, đã chủ động xây dựng và triển khai thêm
một số phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, quản lý hành chính nhà nước
theo đặc thù địa phương.
7. Các nhiệm vụ, dự án thực hiện đầu
tư năm 2016
Các nhiệm vụ, dự án thực hiện đầu tư
năm 2016 theo Phụ lục 1 đính kèm.
8. Đánh giá chung
Cùng với sự quan tâm và sự chỉ đạo
quyết liệt của UBND tỉnh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh đã có sự thay đổi lớn trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT; hệ
thống thư điện tử và hệ thống QLVB&HSCV đã được sử dụng rộng rãi, bước đầu đã làm tăng năng suất lao động, giảm nhẹ văn bản giấy tờ,
rút ngắn thời gian xử lý công việc, tiết kiệm chi phí hành chính. Một số kết quả
đã đạt được so với những nội dung đã đề ra, đó là:
- Bước đầu đã quan tâm đầu tư bảo đảm
hạ tầng kỹ thuật cho triển khai các phần mềm ứng dụng, hệ thống thư điện tử và
hệ thống phần mềm QLVB&HSCV phục vụ các hoạt động của các cơ quan nhà nước;
96% cán bộ, công chức đã được cung cấp hộp thư điện tử công vụ của tỉnh để sử dụng
và trao đổi thực hiện nhiệm vụ.
- Hơn 80% văn bản đã được các cơ quan
nhà nước trao đổi qua hệ thống thư điện tử và hệ thống phần mềm QLVB&HSCV;
nhiều ý kiến đóng góp của tổ chức, công dân được tiếp nhận qua hộp thư công vụ
của tỉnh; nhiều công việc đột xuất, quan trọng, khẩn cấp của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh được gửi đến các đơn vị qua hộp thư công vụ của các ngành, các huyện;
Việc sử dụng thư điện tử và hệ thống phần mềm QLVB&HSCV, bước đầu đã khẳng
định được hiệu quả của việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh và tạo được
lòng tin cũng như sự quyết tâm đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trong thời gian tới.
- Các Trung tâm một cửa điện tử đã hoạt
động một cách có hiệu quả và đem lại lợi ích để phục vụ người dân và doanh nghiệp
trong việc công khai, minh bạch các thủ tục hành chính.
B. Những khó
khăn, hạn chế, nguyên nhân
1. Khó khăn, hạn chế
- Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động
ứng dụng và phát triển CNTT chưa đáp ứng được nhu cầu và tiến độ thời gian theo
các kế hoạch đề ra.
- Một số trang thiết bị CNTT, phần mềm
ứng dụng đã được triển khai, đầu tư cho các cơ quan, đơn vị nhưng hiệu quả khai
thác, sử dụng còn thấp. Các văn bản điện tử chưa thay thế hoàn toàn văn bản giấy
được nên kinh phí dành cho công tác: in ấn, sao lưu, chuyển phát, lưu chiểu còn
tốn kém, mất nhiều thời gian.
- Hoạt động trao đổi, lưu trữ và xử
lý văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước thiếu sự đồng bộ, thống
nhất và không đồng đều.
- Vẫn còn một số
đơn vị có lãnh đạo, cán bộ, công chức còn có biểu hiện ngại tiếp cận nên chưa
có ý thức, quyết tâm sử dụng hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm
QLVB&HSCV trong công việc.
2. Nguyên nhân
- Nguồn thu ngân sách tỉnh còn ít
chưa đáp ứng được các về yêu cầu đầu tư và phát triển chung của tỉnh nên ngân
sách dành cho các hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT còn thấp. Kinh phí cấp
thực hiện dự án đầu tư bằng nguồn hỗ trợ từ Trung ương chậm
nên ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
- Thiếu các cơ chế kiểm tra, giám sát,
đôn đốc việc khai thác, sử dụng các hệ thống CNTT đã được đầu tư, trang bị tại
các cơ quan, đơn vị.
- Chưa có các quy định cụ thể, thống
nhất và hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện trao đổi,
lưu trữ và xử lý văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau.
- Người đứng đầu tại một số đơn vị
chưa có sự chỉ đạo quyết liệt nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống thư điện tử trong
công việc, chưa gương mẫu sử dụng thư điện tử trong công tác quản lý, điều
hành. Một bộ phận cán bộ, công chức còn sử dụng miễn cưỡng, theo kiểu đối phó,
chưa tự giác, chưa có thói quen ứng dụng CNTT trong công việc, ngại thay đổi lề
lối làm việc.
III. Mục tiêu ứng
dụng Công nghệ thông tin năm 2017
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và ứng
dụng hiệu quả hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính, tăng tốc
độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động; cung cấp đầy đủ thông tin, dịch vụ
hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 trên diện rộng, đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa phù hợp với
khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế, giúp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa đảm bảo phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; triển khai xây dựng hạ tầng
đảm bảo kết nối và chia sẻ liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
quốc gia, các bộ ngành Trung ương và các địa phương.
- Sẵn sàng tích
hợp trên 40% các phần mềm, hệ thống thông tin, CSDL trọng điểm quốc gia từ các
Bộ, Ngành, trong đó ưu tiên triển khai tạo nền tảng Chính phủ điện tử theo Quyết
định 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ, để đảm bảo kết nối liên
thông trong toàn hệ thống thông tin của tỉnh.
- Đảm bảo cung cấp 100% các dịch vụ
công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ở mức độ 3 và 5% ở mức độ 4.
- 100% các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện được triển khai hệ thống “Một cửa điện tử liên thông” để cung cấp
dịch vụ hành chính công mức độ cao cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo trên
50% hồ sơ thủ tục hành chính cần trao đổi giữa các bộ phận một cửa liên thông
được trao đổi qua môi trường mạng.
- Trên 65% các cơ quan nhà nước từ cấp
tỉnh đến cấp xã được triển khai phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc và
hệ thống thư tín điện tử.
- 95% văn bản không mật trình UBND tỉnh
và 80% văn bản trao đổi giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện dưới dạng
điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Đảm bảo 90% văn bản điện tử trao đổi của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã có ứng dụng chữ
ký số chuyên dùng đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trên môi trường mạng.
- 100% hệ thống thông tin từ cấp độ 3
trở lên được áp dụng phương án đảm bảo an toàn thông tin phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ; 100% dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 có giải pháp xác thực điện
tử tập trung.
- 100% Cổng thông tin điện tử tỉnh,
trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành được giám sát an toàn thông tin mạng.
IV. Nội dung kế hoạch
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Đầu tư một nền tảng chung kết nối,
chia sẻ các hệ thống thông tin quy mô cấp tỉnh; xây dựng các hệ thống, phần mềm
vận hành nền tảng, ứng dụng Chính phủ điện tử của tỉnh Thanh Hóa.
- Tiếp tục triển khai, hoàn thiện đầu
tư hệ thống “Một cửa điện tử hiện đại” cho 07 UBND cấp huyện và 12 sở, ngành tạo
thuận lợi cho việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
- Bổ sung, thay thế, nâng cấp một số
thiết bị CNTT đã hỏng cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để đảm bảo mạng
máy tính nội bộ của các đơn vị hoạt động tốt và đáp ứng nhu cầu máy tính làm việc
của cán bộ công chức. Đầu tư, bổ sung các thiết bị CNTT, tổ chức kết nối với mạng
Tin học diện rộng của UBND tỉnh thông qua Internet.
- Triển khai hệ thống tổ chức hội nghị,
giao ban điện tử đa phương tiện giữa UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh với các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện kết hợp hình thức thuê dịch vụ theo Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành tăng cường đấu mối,
tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và phần mềm ứng dụng CNTT được
đầu tư theo các chương trình, dự án của các Bộ, ngành Trung ương.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để
duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống thư điện tử
công vụ và hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh.
2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Duy trì sử dụng, nâng cấp hệ thống
phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong các cơ
quan quản lý nhà nước đã triển khai tại các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và tiếp tục mở rộng đến các cơ quan
thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở. Tiếp tục triển khai phần mềm
theo dõi thực hiện nhiệm vụ cấp huyện đến các đơn vị còn lại.
Triển khai cài đặt phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, thư điện tử
công vụ, phần mềm một cửa điện tử và một số phần mềm ứng dụng khác phục vụ công
việc của UBND cấp xã đảm bảo tích hợp trên nền tảng chung,
liên thông qua trục kết nối của tỉnh đến trục kết nối quốc
gia.
- Đăng ký và cấp chứng thư số chuyên dùng cho các đơn vị sự nghiệp của UBND tỉnh, đơn vị sự
nghiệp của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã (loại chứng thư số cho cơ quan) để phục vụ gửi nhận văn bản trên môi trường mạng
đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; từng bước tích hợp ứng dụng chữ ký số vào
các phần mềm ứng dụng của tỉnh. Triển khai đăng ký và cấp chứng thư số cá nhân
cho một số chức danh lãnh đạo của sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và đầu mối tiếp nhận, xử lý các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ
4.
- Các cơ quan, đơn vị phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quốc gia về:
quản lý văn bản, thư điện tử, đấu thầu điện tử, quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS), quản lý giao thông điện tử, quản lý xe cộ điện tử, quản lý hộ chiếu
điện tử, quản lý bệnh án điện tử.
- Các Sở, ban, ngành tăng cường đấu mối
với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống các cơ sở
dữ liệu ngành đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia thuộc các lĩnh vực: thống kê, tổng hợp dân số,
đăng ký doanh nghiệp, tài chính, tài nguyên và môi trường, dân cư.
- Hoàn thiện các bộ phần mềm ứng dụng,
hệ thống thông tin, CSDL hỗ trợ công tác quản lý tại các đơn vị: phần mềm quản
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, quản lý tiếp công dân; hoạt động quản lý khoa học
công nghệ; các CSDL ngành y tế; cập nhật CSDL về an toàn giao thông trong tỉnh;
hệ thống thông tin quản lý công tác thủy lợi; quản lý cán bộ, công chức; ngoại
vụ, dân tộc.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động thực
hiện hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành
chính và các quy trình liên thông giữa các cơ quan liên quan để có thể ứng dụng
CNTT hiệu quả.
3. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Rà soát, nâng cấp phần mềm Một cửa
điện tử liên thông cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đảm bảo tích hợp trên nền tảng
chung liên thông qua trục kết nối của tỉnh đến trục kết nối quốc gia.
- Xây dựng Cổng
Dịch vụ công tỉnh Thanh Hóa http://www.dichvucong.thanhhoa.gov.vn
đảm bảo kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia; liên thông
với các Bộ, ngành cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 ở các lĩnh vực Y tế,
Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Ngoại
vụ...
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ trang thiết
bị công nghệ (máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ dữ liệu,...) và phần mềm quản lý hệ thống, phần mềm giải quyết các
thủ tục hành chính công cho bộ phận một cửa để thực hiện mô hình “Một cửa điện
tử liên thông” tại một số sở, ngành có nhiều thủ tục hành chính và 07 UBND cấp
huyện.
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống
thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp,
đặc biệt là hệ thống thông tin về dân cư, đất đai, văn bản Quy phạm pháp luật,
doanh nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục, lao động
thương binh và xã hội,...
4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Nâng cấp Trung tâm An ninh mạng và
An toàn dữ liệu, Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để phát triển và hoàn thiện
hệ thống bảo mật, an ninh mạng, an toàn thông tin trong hệ thống các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Bổ sung, trang bị các thiết bị an
ninh mạng, thiết bị định tuyến cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để đưa Mạng
Truyền số liệu chuyên dùng vào sử dụng và đảm bảo an toàn cho mạng máy tính nội
bộ của các đơn vị hoạt động tốt. Theo dõi, ứng cứu xử lý sự cố, đặc biệt là
tăng cường phối hợp giám sát, thu thập thông tin và cảnh báo sớm về an toàn
thông tin trên toàn hệ thống mạng CNTT của tỉnh.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ và nâng
cao hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh bảo đảm, an
toàn thông tin cho các thông tin trao đổi, các dịch vụ cung cấp trên Cổng.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy chế
quy định cho các hệ thống mạng CNTT dùng chung của tỉnh để đảm bảo an toàn
thông tin, vận hành an toàn, ổn định, thông suốt.
5. Bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Tổ chức bồi dưỡng cho lãnh đạo phụ
trách CNTT các sở, ban, ngành, UBND các huyện.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu về quản trị hệ thống mạng, an ninh mạng; quản lý triển khai, vận
hành hệ thống CNTT cho CBCC chuyên trách về CNTT.
- Tiếp tục tổ chức các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng ứng dụng và khai thác CNTT cho CBCC
trong các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường xã hội hóa công tác phổ
cập tin học cho toàn xã hội. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhân lực CNTT dưới nhiều hình thức.
V. Giải pháp
1. Giải pháp tài chính
Huy động tổng hợp các nguồn vốn xã hội
hóa, vốn ngân sách nhà nước. UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách của tỉnh gồm nguồn
chi đầu tư và chi sự nghiệp kết hợp với nguồn ngân sách Trung ương “Chương
trình mục tiêu về công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020” để tổ chức triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước năm
2017.
Các đơn vị đã được đầu tư, hỗ trợ từ
nguồn kinh phí trung ương để phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT theo đặc
trưng của ngành, có trách nhiệm đấu mối với các cơ quan trung ương để được tiếp
tục hỗ trợ nguồn kinh phí đảm bảo triển khai hiệu quả các dự án đầu tư.
2. Giải pháp triển khai
- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm
theo dõi tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý;
phản hồi đầy đủ và kịp thời các báo cáo của Chủ đầu tư dự án; tiến hành phân
tích danh mục các chương trình, dự án để xác định mức độ, lộ trình thực hiện.
- Đối với những chương trình, dự án ứng
dụng CNTT mang tính chất trọng tâm, sử dụng nguồn kinh phí lớn đã được lựa chọn
thí điểm, có chọn lọc tại một số đơn vị, cần đánh giá chi tiết hiệu quả ứng dụng,
làm cơ sở nhân rộng mô hình cho các đơn vị còn lại.
- Khuyến khích triển khai theo hình
thức thuê dịch vụ CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh theo quy định tại
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Giải
pháp tổ chức
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo
ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh trong việc triển khai công tác ứng dụng trong
các cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở
các cấp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch tại các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ
máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, có lãnh đạo chuyên trách về an toàn
thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên
trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh
báo, ứng cứu sự cố (CERT) tại các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc.
4. Giải pháp về môi trường pháp lý
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam.
- Xây dựng các quy định về an toàn,
an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng quy định về quy trình trao
đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng của tỉnh nhằm tăng cường
chia sẻ thông tin, giảm văn bản bằng giấy trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
- Đảm bảo nguồn kinh phí ứng dụng
công nghệ thông tin trong kế hoạch ngân sách của cơ quan nhà nước.
VI. Danh mục nhiệm
vụ, dự án
Dự kiến tổng kinh phí cho ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước năm 2017 là: 67,044 tỷ đồng (Sáu mươi bảy tỷ, không
trăm bốn mươi bốn triệu đồng).
Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển ngân
sách tỉnh: 21,55 tỷ đồng;
- Nguồn kinh phí sự nghiệp trong dự
toán ngân sách tỉnh: 40,574 tỷ đồng;
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên
CNTT vào dự toán ngân sách các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện: 4,92 tỷ đồng;
(Danh mục các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT năm 2017 kèm theo tại Phụ lục 2, phụ lục 3 và phụ lục
4).
VII. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tổ chức triển khai; hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện
Kế hoạch này. Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu và nội dung Kế hoạch hoặc giải quyết vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chủ động, tích cực làm việc với Bộ
Thông tin và Truyền thông để xin hỗ trợ kinh phí cho các dự án, chương trình,
nhiệm vụ để triển khai tốt Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo,
đôn đốc và giám sát việc gửi nhận văn bản, thư điện tử trên mạng qua phần mềm
Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, hộp thư công vụ.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các quy định, quy chế để đảm bảo
môi trường pháp lý trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp
năm 2017 thuộc ngân sách tỉnh và nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ,
dự án đầu tư cho ứng dụng CNTT theo Kế hoạch; xem xét, cấp dự toán kinh phí sự
nghiệp CNTT kịp thời theo đề nghị của sở, ngành, địa phương thực hiện công tác
chuyên môn.
- Cùng với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí cụ thể chi cho ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia về công nghệ thông tin cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng Công nghệ thông
tin.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đẩy mạnh triển khai Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2017, gắn kết
chặt chẽ với Kế hoạch ứng dụng CNTT, từng bước hiện đại hóa nền hành chính của
tỉnh; phối hợp tuyên truyền đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ
cải cách hành chính; phối hợp trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
về ứng dụng CNTT.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Kế hoạch này.
6. Các đơn vị được giao chủ trì các dự
án, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai các dự
án, nhiệm vụ này theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm
sự lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên
ngành đang triển khai nếu có, tránh trùng lặp, lãng phí./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (để b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (để t/hiện);
- UBND các huyện, TX, TP (để
t/hiện);
- CVP UBND tỉnh;
- Các phòng THKH, KTTC thuộc VP;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
TT
|
Tên
nhiệm vụ, dự án
|
Mục
tiêu, nội dung
|
Chủ
đầu tư
|
Tổng
vốn cần thiết
|
Vốn
đã cấp đến năm 2016
|
Vốn
còn thiếu
|
Dự
kiến vốn năm 2017
|
Ghi
chú
|
A
|
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
55.086
|
2.500
|
52.586
|
21.550
|
|
1
|
Ứng dụng và phát triển Công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa
|
- Xây dựng ban hành kiến trúc Khung
Chính quyền điện tử của tỉnh Thanh Hóa phù hợp với Mô hình kiến trúc Khung
Chính phủ điện tử Việt Nam;
- Đầu tư một nền tảng chung kết nối,
chia sẻ các hệ thống thông tin quy mô cấp tỉnh LGSP;
- Xây dựng các
phần mềm vận hành nền tảng (LGSP) tỉnh Thanh Hóa;
- Xây dựng hệ thống nền tảng ứng dụng
Chính phủ điện tử tỉnh Thanh Hóa (Core Platform);
- Nâng cấp và xây dựng mới các ứng
dụng dùng chung cho các cơ quan đơn vị, góp phần cải cách hành chính tuân thủ
tiêu chuẩn Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa;
- Xây dựng các dịch vụ công mức độ
3, 4 theo lộ trình của tỉnh và của Chính phủ.
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo
tính bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin cho các Trung
tâm dữ liệu của tỉnh và tại một số sở, ban, ngành, UBND các huyện.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
48.695
|
500
|
48.195
|
3.000
|
Dự
án được phê duyệt tại Quyết định số 1136/QĐ- UBND ngày 31/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh (năm 2017 đề xuất vốn Trung ương 34 tỷ, vốn địa phương 03 tỷ)
|
2
|
Đầu tư xây dựng hệ thống phòng họp
trực tuyến tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
|
Đầu tư phòng họp trực tuyến tại 27
huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các khu công nghiệp; mỗi
đơn vị 01 phòng họp trực tuyến để kết nối trực tuyến với
phòng họp trực tuyến Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
42.400
|
-
|
42.400
|
17.000
|
Đã
phê duyệt chủ trương tại văn bản số 593/CV- HĐND ngày 16/9/2016 của Thường trực
HĐND tỉnh Thanh Hóa (năm 2017 đề xuất vốn đầu tư ngân sách tỉnh 17 tỷ, vốn sự
nghiệp CNTT 17 tỷ)
|
3
|
Ứng dụng CNTT trong khai thác và quản
lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
thông tin về di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của tỉnh, nhằm đổi mới công tác lưu trữ, quản lý hồ sơ di sản,
đồng thời phục vụ công tác quảng bá phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
6.391
|
2.000
|
4.391
|
1.550
|
Theo
Quyết định 4448/QĐ- UBND ngày 30/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh (năm 2017 đề
xuất vốn đầu tư ngân sách tỉnh 1,55 tỷ, vốn sự nghiệp CNTT 1,55 tỷ)
|
B
|
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỈNH
|
|
86.847
|
14.164
|
72.683
|
40.574
|
|
I
|
Thanh toán cho các dự nhiệm vụ, chương
trình, dự án hoàn thành quyết toán
|
|
17.844
|
11.164
|
6.680
|
6.679
|
|
1
|
Triển khai thí điểm hệ thống một cửa
điện tử cho một số Sở có nhiều thủ tục hành chính
|
- Tin học hóa các quy trình giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính, đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ, đơn giản và minh bạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân chủ động trong việc tiếp nhận và tra cứu thông
tin về thủ tục hành chính, kết quả thụ lý hồ sơ thủ tục hành chính.
- Triển khai ứng dụng CNTT tại bộ
phận một cửa cho 06 đơn vị cấp Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Lao động-TB&XH;
Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải; Công Thương; Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn,
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3.401
|
2.400
|
1.001
|
1.000
|
Theo
Quyết định 2426/QĐ- UBND ngày 30/6/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh
|
2
|
Triển khai thí điểm hệ thống quản
lý văn bản, Hồ sơ công việc và hệ thống một cửa điện tử đến cấp xã
|
- Đầu tư hạ tầng CNTT, phần mềm quản
lý Văn bản và Hồ sơ công việc cho 132 UBND cấp xã, thị trấn thuộc 06 đơn vị cấp
huyện (Hoằng Hóa, Triệu Sơn, Quan Sơn, Yên Định, Thị xã Sầm Sơn, Thị xã Bỉm Sơn) đảm bảo năng lực hạ tầng kỹ thuật để triển
khai có hiệu quả các ứng dụng CNTT; đồng thời quản lý toàn bộ các văn bản của
UBND cấp xã bao gồm các văn bản đến, văn bản đi, văn bản
nội bộ, văn bản dự thảo,... thực hiện gửi/nhận văn bản; trao đổi thư điện tử
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên trong và bên ngoài
thông qua môi trường mạng.
- Triển khai hệ thống một cửa điện
tử đến cấp xã của 06 huyện để đảm bảo đồng bộ liên thông trong việc giải quyết
các thủ tục hành chính từ cấp huyện đến cấp xã.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
6.857
|
3.036
|
3.821
|
3.821
|
Theo
Quyết định 3800/QĐ- UBND ngày 30/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
3
|
Tăng cường an ninh mạng và an toàn
thông tin trên địa bàn tỉnh
|
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị,
công nghệ an ninh mạng, an toàn thông tin cho Trung tâm An ninh mạng và An
toàn dữ liệu
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3.165
|
2.228
|
937
|
937
|
Theo
Quyết định 2477/QĐ- UBND ngày 07/7/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh
|
4
|
Triển khai diện rộng phần mềm theo dõi thực hiện
nhiệm vụ cho 22 đơn vị cấp huyện
|
Giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc chỉ
đạo, điều hành các đơn vị hành chính cấp xã, phường, giúp các đơn vị theo
dõi, chỉ đạo cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
1.976
|
1.600
|
376
|
376
|
Theo
Quyết định 2215/QĐ- UBND ngày 24/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
5
|
Triển khai ứng dụng CNTT trong công
tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan hành chính trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa
|
Đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ
thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tăng cường việc kiểm tra giám sát trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
Thanh
tra tỉnh
|
2.445
|
1.900
|
545
|
545
|
Phê
duyệt dự toán tại Quyết định số 1361/QĐ- UBND ngày 19/4/2016
|
II
|
Triển khai các nhiệm vụ, dự án chuyển tiếp
|
|
55.772
|
3.000
|
52.772
|
23.130
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng
hệ thống phòng họp trực tuyến tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
|
Đầu tư phòng họp trực tuyến tại 27
huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các khu công nghiệp; mỗi
đơn vị 01 phòng họp trực tuyến để kết nối trực tuyến với phòng họp trực tuyến Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
42.400
|
-
|
42.400
|
17.000
|
Đã
phê duyệt chủ trương tại văn bản số 593/CV- HĐND ngày 16/9/2016 của Thường trực
HĐND tỉnh Thanh Hóa (năm 2017 đề xuất
vốn đầu tư ngân sách tỉnh 17 tỷ, vốn sự nghiệp CNTT 17 tỷ)
|
2
|
Ứng dụng CNTT trong khai thác và quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
Xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý thông tin về di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của tỉnh, nhằm đổi mới công tác lưu trữ, quản Iý hồ sơ di sản,
đồng thời phục vụ công tác quảng bá phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
6.391
|
2.000
|
4.391
|
1.550
|
Theo
Quyết định 4448/QĐ- UBND ngày 30/10/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh (năm 2017 đề xuất vốn đầu tư ngân sách tỉnh 1,55 tỷ, vốn sự nghiệp
CNTT 1,55 tỷ)
|
3
|
Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý giảng dạy và học tập tại Trường Chính
trị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
|
Hoàn thiện,
nâng cấp và triển khai Hệ thống thông tin Quản lý đào tạo, bao gồm: Xây dựng,
quản lý Kế hoạch giảng dạy học tập; Quản lý học viên; Quản
lý học viên nội trú; Quản lý đánh giá kết quả học tập; Quản lý và cấp chứng
chỉ tốt nghiệp.
|
Trường
Chính trị tỉnh
|
6.981
|
1.000
|
5.981
|
4.580
|
Theo
Quyết định 4271/QĐ- UBND ngày 26/10/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh
|
III
|
Các nhiệm vụ, dự án triển khai
mới năm 2017
|
|
12.811
|
-
|
12.811
|
10.345
|
|
1
|
Triển khai, duy trì hệ thống thư điện
tử đến cán bộ, công chức cấp xã năm 2017.
|
Đảm bảo hệ thống thư điện tử công vụ
của tỉnh hoạt động an toàn, thông suốt.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
500
|
-
|
500
|
400
|
Theo
Kế hoạch số 22/KH- UBND ngày 15/02/2016 của UBND tỉnh
|
2
|
Kinh phí duy trì kỹ thuật hoạt động của Cổng thông tin điện tử, Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và hệ thống mạng tin học Văn phòng UBND tỉnh.
|
- Rà soát, nâng cấp, chỉnh sửa các Module chức
năng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ;
- Duy trì hệ thống mạng tin học cơ
quan Văn phòng UBND tỉnh; bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng Trung tâm tích hợp
dữ liệu, mua phần mềm phòng chống virus cho toàn bộ máy trạm và máy chủ.
- Thuê bao đường truyền Lease -
Line, đảm bảo tốc độ kết nối phục vụ
việc truyền nhận thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ Cổng thông tin điện tử và các CSDL, phần mềm cài
đặt tại Trung tâm.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
1.000
|
-
|
1.000
|
800
|
Theo
Kế hoạch số 22/KH- UBND ngày 15/02/2016 của UBND tỉnh
|
3
|
Tổng hợp thông
tin thực hiện các nhiệm vụ tại các cơ quan hành chính trong tỉnh phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Bổ sung nâng cấp
các phần mềm: Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; một cửa điện tử; theo dõi thực
hiện nhiệm vụ các cấp, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tổng hợp và theo dõi
các nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
3.000
|
-
|
3.000
|
2.400
|
|
4
|
Xây dựng phần mềm quản lý nội bộ:
Quản lý cán bộ công chức.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến cán bộ, công chức, giúp cho việc quản lý, lưu trữ thông tin về cán
bộ, công chức được thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, có tính liên thông đến
báo cáo BHXH.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
200
|
-
|
200
|
200
|
|
5
|
Triển khai Kế hoạch ứng dụng chữ ký
số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm
2017.
|
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng phục vụ triển
khai chữ ký số các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
- Đăng ký và cấp chứng thư số cơ quan cho các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện và các UBND cấp xã.
- Đăng ký và cấp
chứng thư số cá nhân cho một số chức danh lãnh đạo của sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và đầu mối tiếp nhận, xử lý các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
- Tích hợp ứng dụng chữ ký số lên
phần mềm ứng dụng của tỉnh triển khai đến cấp xã.
- Tổ chức đào tạo cho các đối tượng
được cấp và sử dụng chứng thư số.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
500
|
-
|
500
|
400
|
Theo Kế hoạch số
22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của UBND tỉnh
|
6
|
Triển khai các hoạt động CNTT của tỉnh
|
- Tổ chức bồi
dưỡng cho lãnh đạo phụ trách CNTT các sở, ban, ngành, UBND các
huyện.
- Tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức
về an ninh, an toàn mạng cho cán bộ quản trị mạng các sở, ban, ngành, UBND
các huyện.
- Tổ chức tập huấn về khung kiến
trúc Chính phủ điện tử, kiến trúc chính quyền điện tử cấp
tỉnh.
- Triển khai Chương trình hợp tác về
ứng dụng CNTT giữa Sở TT Thanh Hóa với Sở TT&TT Hà Nội
và Sở TT&TT Thành phố Hồ Chí Minh;
- Kinh phí khảo sát, đánh giá chỉ số
ICT Index;
- Kinh phí tổ chức hội thi ứng dụng CNTT trong khối CQNN;
- Kinh phí kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án, tình hình ứng dụng CNTT tại các đơn vị;
- Kinh phí duy
trì cổng thông tin doanh nghiệp của tỉnh (thuê Hosting, thuê tên miền, cập nhật dữ liệu).
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
920
|
-
|
920
|
740
|
Theo Kế hoạch số
22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của UBND tỉnh
|
7
|
Triển khai Kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin trên địa bàn
tỉnh năm 2017.
|
- Tổ chức Hội nghị quán triệt và triển khai kế hoạch
tuyên truyền về an toàn thông tin;
- Tổ chức Hội thảo tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
văn bản pháp luật về ATTT và các biện pháp, giải pháp đảm bảo ATTT;
- Sản xuất phóng sự, chương trình,
trao đổi, đối thoại trên hệ thống phát thanh, truyền hình; trên các Báo của tỉnh;
Biên tập tài liệu liên quan đến ATTT đưa lên Trang thông tin điện tử của Sở
TT&TT;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng biên tập, tuyên truyền về an toàn thông tin cho đội ngũ phóng viên, cán
bộ truyền thanh cơ sở cấp huyện;
- Tổ chức diễn tập về tăng cường năng lực quản lý, xử lý sự cố về an toàn thông tin;
- Hội nghị đánh giá kết quả triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin năm 2017.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
260
|
-
|
260
|
260
|
Theo Kế hoạch số 152/KH-UBND
ngày 11/11/2015, Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 19/10/2015
|
8
|
Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu dịch
bệnh hay xảy ra ở người trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
|
Tăng cường khả năng quản lý, giám sát tình hình dịch bệnh; chủ động khoanh
vùng, khống chế, dập dịch hiệu quả khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh;
nâng cao khả năng phối hợp xử lý giữa các cơ quan chức năng và kịp thời chia
sẻ thông tin cho cộng đồng.
|
Sở Y
tế
|
1.100
|
-
|
1.100
|
880
|
Theo
Quyết định 5262/QĐ- UBND ngày 14/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
9
|
Nâng cấp mạng LAN và Website của Sở
Xây dựng.
|
Nâng cấp hạ tầng,
trang thiết bị Công nghệ thông tin và hệ thống mạng LAN
để phục vụ tốt công tác chuyên môn của Sở. Hoàn thiện hệ thống máy tính để
tăng cường việc ứng dụng Công nghệ thông tin đối với các hoạt động
của Sở Xây dựng nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công việc thông qua hệ thống
mạng.
|
Sở
Xây dựng
|
394
|
-
|
394
|
315
|
Theo
Quyết định 3270/QĐ- UBND ngày 26/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
10
|
Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện mạng LAN, bổ sung thiết
bị CNTT cho Ban Dân tộc.
|
Bổ sung trang thiết bị Công nghệ thông tin, phục vụ
nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức Ban. Tăng cường việc ứng
dụng Công nghệ thông với các hoạt động của Ban Dân tộc nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả công việc qua hệ thống mạng.
|
Ban
Dân tộc
|
350
|
-
|
350
|
280
|
Theo
Văn bản số 7774/UBND- CNTT ngày 19/7/2016 của UBND tỉnh
|
11
|
Xây dựng hệ thống phần mềm và cơ sở
dữ liệu theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh.
|
Tăng cường khả năng quản lý, giám sát
tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp đã được chấp nhận
chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong việc cập nhật thông tin, theo
dõi tiến độ, phát hiện các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
487
|
-
|
487
|
390
|
Theo
Quyết định 3315/QĐ- UBND ngày 30/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
12
|
Tăng cường cơ sở vật chất hệ thống
Công nghệ thông tin của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hóa.
|
Xây dựng hệ thống mạng LAN và lắp đặt
các trang thiết bị an ninh phòng máy chủ cho Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hóa; mua sắm máy chủ, máy vi tính trang bị cho Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh.
|
Văn
phòng HĐND tỉnh
|
2.600
|
-
|
2.600
|
2.080
|
|
13
|
Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu
ngành ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa.
|
Xây dựng CSDL ngành ngoại vụ tỉnh
Thanh Hóa và đầu tư thay thế, bổ sung các trang thiết bị
công nghệ thông tin (máy tính, máy in, lưu điện, máy scan, máy ảnh,...) phục
vụ khai thác, sử dụng phần mềm.
|
Sở
Ngoại vụ
|
500
|
-
|
500
|
400
|
Theo
Quyết định 2236/QĐ- UBND ngày 27/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
14
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng
LAN của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và kết nối với mạng truyền
số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước.
|
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng
LAN, bổ sung thiết bị CNTT cho các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, kết nối với mạng truyền số liệu
chuyên dùng (TSLCD) của cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng, chuẩn hóa và cập nhật dữ
liệu vào hệ thống thông tin CSDL của các Sở, ban, ngành
với UBND cấp huyện .
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
1.000
|
-
|
1.000
|
800
|
|
IV
|
Các nhiệm vụ, dự án theo hình thức thuê dịch vụ
theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
|
420
|
-
|
420
|
420
|
|
1
|
Thuê đường truyền mạng truyền số liệu
chuyên dùng phục vụ các cuộc hội nghị giao ban trực tuyến năm 2017.
|
- Chi trả tại 29 điểm cầu (UBND cấp
huyện; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Quản lý KKT Nghi Sơn);
- Tại điểm cầu
Trung tâm (Sở Thông tin và Truyền thông);
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện
|
420
|
-
|
420
|
420
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
141.933
|
16.664
|
125.269
|
62.124
|
|