ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 150/KH-UBND
|
Hà Nội ngày 22
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA THI HÀNH
PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và
biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính; Nghị định 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Kế
hoạch số 269/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
trọng tâm công tác tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020, Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Kế hoạch kiểm tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát
hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
- Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ
hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban
hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Yêu cầu:
Công tác kiểm tra phải đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công khai, minh bạch toàn diện và hiệu quả. Hoạt động kiểm tra phải đánh
giá được kết quả triển khai và chỉ ra những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai
sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đơn vị
được kiểm tra.
Tổng hợp các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc
chưa phù hợp với thực tiễn đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
II. NỘI DUNG
1. Nội dung kiểm tra:
1.1. Việc quản lý nhà nước về công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và
tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
- Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ;
- Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để
bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị;
- Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý
vi phạm hành chính;
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi
phạm hành chính;
- Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính
- Tổng số vụ vi phạm bị phát hiện; tổng số vụ vi
phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính
trong từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu trách
nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm
quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về giải
trình;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm
quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính;
- Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối tượng, lĩnh vực kiểm tra:
Kiểm tra công tác xử phạt vi phạm hành chính lĩnh
vực đê điều tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện: Gia
Lâm, Ba Vì.
3. Thời gian, thời kỳ kiểm tra:
- Thời gian kiểm tra: Quý III năm
2020. Tùy theo tình hình dịch bệnh Covid-19 thời gian tổ chức Đại hội Đảng các
cấp, Đoàn kiểm tra sẽ lựa chọn phương thức kiểm tra phù hợp (trực tiếp hoặc
yêu cầu đơn vị tự kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện và cung cấp hồ sơ để Đoàn
đối chiếu, kiểm chứng).
- Thời kỳ kiểm tra: từ ngày
01/01/2017 đến ngày 31/12/2019.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng dự thảo Quyết định kiểm tra. Trong đó, Giám đốc sở Tư pháp
là Trưởng Đoàn kiểm tra; Phó Giám đốc sở Tư pháp là Phó trưởng đoàn, thành viên
gồm đại diện các Sở, ngành theo đề xuất của Sở Tư pháp.
- Chuẩn bị các nội dung, tài liệu;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức hoạt động kiểm tra theo Kế hoạch này.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
được kiểm tra
- Xây dựng báo cáo thi hành pháp
luật Xử lý vi phạm hành chính của đơn vị theo nội dung tại Mục 1 Phần II Kế
hoạch này; cung cấp thông tin, hồ sơ tài liệu và giải trình những vấn đề có
liên quan đến nội dung kiểm tra; trường hợp cần thiết cung cấp tang vật, phương
tiện vi phạm phục vụ cho công tác xác minh.
- Bố trí Lãnh đạo đơn vị làm việc
với Đoàn Kiểm tra và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong
quá trình kiểm tra.
- Chấp hành kết luận kiểm tra; xử
lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm
tra.
- Chịu trách nhiệm về việc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.
- Báo cáo thực hiện kết luận kiểm
tra theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu của
người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra.
3. Sở Tài chính
Có trách nhiệm bố trí kinh phí
giao Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này, hướng dẫn chế độ chi và thanh quyết toán theo quy định.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Lê Hồng Sơn;
- VPUB: CVP, PCVP V.T.Anh, NC, TKBT;
- Các Sở: Tư pháp, Tài chính (để thực hiện);
- Các đơn vị được kiểm tra (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các
huyện: Gia Lâm, Ba Vì);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|