VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/KH-VKSTC-V5
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
SƠ KẾT MỘT NĂM THỰC HIỆN LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2004
Căn cứ Chỉ thị số 06/2011/CT-VKSTC ngày
20/5/2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc triển khai thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự trong ngành
Kiểm sát nhân dân; thực hiện Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/01/2013 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân
năm 2013, trong đó có yêu cầu sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS sửa đổi). Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ban hành “Kế
hoạch sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004” để tổ chức sơ kết trong toàn Ngành. Cụ thể
như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI SƠ KẾT
1.
Mục đích
-
Việc sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi) nhằm đánh giá đầy đủ
việc quán triệt nội dung của BLTTDS (sửa đổi); chất lượng, hiệu quả công tác kiểm
sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự; kết quả đạt được và những tồn tại, hạn
chế, vướng mắc, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan có thẩm quyền tăng cường hướng dẫn pháp
luật, bảo đảm các điều kiện để Viện kiểm sát thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục
quán triệt và nắm vững nội dung Nghị quyết 37/2012/QH13 ngày 23/11/2013 của Quốc
hội về công tác phòng, chống vi phạm; các Thông tư liên tịch, Nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện BLTTDS (sửa đổi); đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc
dân sự, trọng tâm là nâng cao về số lượng, chất lượng kháng nghị, kiến nghị Tòa
án khắc phục vi phạm.
2.
Yêu cầu
Việc sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi)
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Việc sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi trong
ngành Kiểm sát nhân dân phải đánh
giá đúng, đầy đủ và
khách quan việc thực hiện BLTTDS (sửa đổi), trọng tâm là những
nội dung liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự.
- Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị phải đánh
giá đầy đủ thực trạng về tổ chức bộ máy, cán bộ; kết quả công tác kiểm sát việc
giải quyết các vụ, việc dân sự; những tồn tại và hạn chế, nguyên nhân của những
tồn tại và hạn chế; đề xuất giải pháp khắc phục, kiến nghị cấp có thẩm quyền tạo
điều kiện để thực hiện tốt hơn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc
dân sự trong thời gian tới.
- Để tổ chức sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa
đổi), yêu cầu các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp bám sát nội dung các quy định của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2004; Nghị quyết số
60/2011/QH12 ngày 29/03/2011 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Tòa án nhân dân tối cao; Chỉ thị số 06/2011/CT-VKSTC ngày 20/5/1011 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về triển khai thi hành BLTTDS sửa đổi
trong ngành Kiểm sát nhân dân; Chỉ thị số 04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác kháng nghị
phúc thẩm dân sự, hành chính. Căn cứ quy định của pháp luật, các nhiệm vụ được
giao, Viện kiểm sát các cấp kiểm điểm đánh giá tiến độ thực hiện, những việc đó
thực hiện, đang thực hiện; những khó khăn, vướng mắc.
Trên cơ sở sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa
đổi), Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị đề ra chủ trương, giải pháp hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền về những điều kiện để bảo đảm thực hiện tốt hơn BLTTDS (sửa đổi).
3.
Thời điểm sơ kết
Sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi được tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS
năm 2004 có hiệu lực, từ
ngày 01/01/2012 đến ngày 31/3/2013.
II. NỘI DUNG SƠ KẾT
1.
Đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
caoxây dựng báo cáosơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi), tập trung vào các
nội dung chủ yếu là kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát tuân
theo pháp luật theo quy định của BLTTDS (sửa đổi) của đơn vị mình và của Viện
kiểm sát địa phương (đối với lĩnh vực mà đơn vị phụ trách); về tổ chức bộ máy,
điều động, bố trí cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dân sự cho đội ngũ cán bộ;
công tác bảo đảm cơ sở vật chất để thực hiện công tác kiểm sát dân sự của Viện
kiểm sát các cấp. Cụ thể như sau:
- Vụ 5 xây dựng báo cáo sơ kết một năm thực hiện
BLTTDS (sửa đổi) đối với kết quả kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự của
đơn vị; xây dựng báo cáo sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi của toàn ngành Kiểm
sát.
- Vụ 12 xây dựng báo cáo sơ kết một năm thực hiện
BLTTDS (sửa đổi) của đơn vị
- Vụ 7 xây dựng báo cáo sơ kết của đơn vị và của
toàn Ngành về kết quả tiếp nhận, phân loại, xác nhận đơn cho đương sự khiếu nại
bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại và lao
động;
- Các Viện phúc thẩm 1,2,3 xây dựng báo cáo sơ kết
của đơn vị;
- Viện khoa học kiểm sát báo cáo về công tác xây
dựng các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện BLTTDS (sửa đổi); phối hợp với Vụ
5 xây dựng báo cáo sơ kết một năm thực hiện BLTTDS (sửa đổi) của toàn Ngành;
- Vụ 9 báo cáo sơ kết về công tác tổ chức bộ
máy, cán bộ của toàn ngành để thực hiện BLTTDS sửa đổi; phối hợp với hai Trường
đào tạo-bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát báo cáo về chủ trương, kế hoạch và tổ chức
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện công tác kiểm sát dân sự;
- Văn phũng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo
cáo về việc xây dựng các chỉ tiêu nghiệp vụ, các biểu mẫu thống kê, sổ sách
nghiệp vụ đối với công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự;
- Trường đào tạo-bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát Hà
Nội và Phân hiệu tại TP Hồ Chí Minh báo cáo về triển khai công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ để thực hiện BLTTDS (sửa đổi)
- Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát báo cáo
về công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung BLTTDS (sửa đổi); về công tác kiểm
sát dân sự;
- Cục Thống kê và công nghệ thông tin tổng hợp số
liệu và Báo cáo biểu thống kê kết quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc
dân sự, kinh doanh thương mại, lao động từ ngày 1/1/2012 đến 31/3/2013; so sánh
kết quả cùng kỳ năm trước;
- Vụ 11 báo cáo về công tác bảo đảm cơ sở vật chất
cho Viện kiểm sát các cấp để thực hiện BLTTDS (sửa đổi);
2.
Đối với Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1.
Kết quả triển khai thực hiện
BLTTDS sửa đổi
- Kiện toàn về tổ chức bộ máy, tổng biên chế cán
bộ, Kiểm sát viên đến nay (nêu rõ đó thành lập Phòng 12 hoặc Phòng 5 vẫn kiêm
nhiệm công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc kinh tế, lao động, vụ án hành
chính); chất lượng, năng lực cán bộ, Kiểm sát viên được phân công thực hiện
công tác kiểm sát dân sự;
- Tổ chức hội nghị tập huấn, lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, Kiểm sát viên; cử cán bộ, Kiểm sát viên tham gia Hội nghị, lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tổ chức hội nghị với ngành
Tòa án;
- Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu bồi dưỡng
kỹ năng kiểm sát; quy chế nghiệp vụ, quy chế phối hợp, các tài liệu khác về
công tác kiểm sát dân sự.
2.2.
Kết quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh
thương mại và lao động
- Viện kiểm sỏt cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải tổng hợp kết quả của cả hai cấp Kiểm sát (cấp tỉnh và cấp huyện);
báo cáo kết quả công tác kiểm sát gồm hai phần: Kiểm sát giải quyết các vụ, việc
dân sự và kiểm sát giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại và lao động
(sau đây gọi chung là các vụ, việc dân sự).
- Báo cáo đánh giá các mặt công tác kiểm sát việc
giải quyết các vụ, việc dân sự, có số liệu chứng minh kết quả về các nội dung
chủ yếu sau đây:
+ Thực tiễn kiểm sát việc Tòa án trả lại đơn khởi
kiện cho đương sự (Điều 168 BLTTDS sửa đổi); thông báo thụ lý vụ, việc dân sự
(Điều 174 BLTTDS sửa đổi); về thực hiện thẩm quyền thụ lý giải quyết các vụ, việc
dân sự của Tòa án;
+ Việc Tòa án chuyển hồ sơ để Viện kiểm sát
nghiên cứu tham gia phiên tòa, phiên họp;
+ Thực tiễn xác định các trường hợp Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa, phiên họp theo khoản 2 Điều 21 BLTTDS (sửa đổi); việc
thông báo cử Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp;
+ Thực tiễn kiểm sát tuân theo pháp luật tại các
phiên tòa, phiên họp; Kiểm sát viên tham gia hỏi, phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát tại phiên tòa, phiên họp theo quy định của BLTTDS (sửa đổi) và Thông tư
liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/8/2012 của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Tòa ân nhân dân tối cao (đánh giá những khó khăn, thuận lợi trước
và sau khi có Thông tư liên tịch);
+ Kiểm sát bản án, quyết định giải quyết các vụ,
việc dân sự của Tòa án;
+ Thực tiễn việc Tòa án cùng cấp và cấp dưới thực
hiện yêu cầu chuyển hồ sơ vụ, việc dân sự để Viện kiểm sát xem xét, quyết định
việc kháng nghị.
+ Thực hiện việc yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 4Điều
85, khoản 2 Điều 94 BLTTDS (sửa đổi).
+ Thực hiện yêu cầu hoàn thi hành bản án, quyết
định để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó có hiệu lực
pháp luật khi đó kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Điều 286,
Điều 310 BLTTDS (sửa đổi).
+ Kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của BLTTDS (sửa đổi); thụ lý giải quyết
đơn khiếu nại đối với bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa
án đó cú hiệu lực pháp luật.
2.3. Thực hiện thẩm quyền khỏng nghị, kiến nghị Tòa án khắc phục
vi phạm pháp luật
- Cần phân tách rõ việc
kiểm sát phát hiện vi phạm từ nguồn nào, phương thức nào là chủ yếu; loại vi phạm
phổ biến đó kháng nghị; tỷ lệ khỏng nghị được Tòa án chấp nhận, không được
chấp nhận; trong đó, số kháng nghị Tòa án không chấp nhận là có cơ sở; số kháng
nghị không chấp nhận không có cơ sở và Viện kiểm sát đó khỏng nghị báo cáo Viện
kiểm sát cấp trên xem xét để kháng nghị tiếp.
- Thực hiện yêu cầu, kiến nghị với Tòa án khắc
phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự theo quy định của pháp
luật, trong đó, kiến nghị trực tiếp tại phiên tòa, phiên họp; kiến nghị bằng
văn bản; loại vi phạm Viện kiểm sát kiến nghị chiếm tỷ lệ cao; tỷ lệ kiến nghị
được Tòa án chấp nhận khắc phục; các kiến nghị vi phạm mà Tòa án không chấp nhận
hoặc chấp nhận nhưng chậm khắc phục, sửa chữa, nguyên nhân của tình trạng trên;
- Đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số
04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm dân sự, hành chính; về thực hiện
các chỉ tiêu kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm dân sự (ban hành kèm theo Quyết
định số 297/QĐ-VKSTC ngày 13/06/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao); những
khó khăn, vướng mắc và kiến nghị tháo gỡ khó khăn.
2.4.
Vướng mắc trong việc thực hiện BLTTDS (sửa đổi)
Căn cứ thực tiễn công tác kiểm sát việc giải quyết
các vụ, việc dân sự ở địa phương để nêu và phân tích các loại vướng mắc
sau đây:
- Những quy định của BLTTDS (sửa đổi) đó được
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT hướng dẫn thực hiện nhưng trong thực tiễn áp
dụng vẫn còn vướng mắc, chưa thống nhất;
- Những quy định của BLTTDS sửa đổi chưa có văn
bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền nhưng để giải quyết những vấn đề của thực
tiễn Tòa án vận dụng quy định pháp luật tương ứng để giải quyết.
- Những quy định của BLTTDS (sửa đổi) cần phải
có Thông tư liên tịch, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn để thực hiện thống nhất giữa Tòa án và Viện kiểm sát;
- Những vướng mắc, bất cập của BLTTDS (sửa đổi).
2.5.
Những khó khăn, vướng mắc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kiểm sát
- Về tổ chức bộ máy; biên chế, trình độ nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên của Viện kiểm sát các cấp: Thực trạng và yêu
cầu thực tế ?.
- Về kiểm tra, chỉ đạo và hướng dẫn của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao đối với Viện kiểm sát địa phương; công tác thông tin, báo
cáo; sổ sách, biểu mẫu thống kê của Viện kiểm sát các cấp.
- Về bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ công tác kiểm
sát dân sự: Nêu rõ thực trạng về trang, thiết bị, chế độ chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ thực hiện công tác kiểm sát dân sự; Viện kiểm sát các cấp đó đáp ứng
về nơi làm việc, bàn ghế, tủ hồ sơ, máy vi tính, máy phô tô, phương tiện…như thế
nào ?; cần đầu tư, bổ sung trang thiết bị, kinh phí ra sao ?.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Ngoài những nội dung hướng dẫn sơ kết nêu trên, các Viện kiểm
sát, các đơn vị có thể tổng hợp, báo cáo những nội dung cần thiết liên quan thực
hiện BLTTDS sửa đổi để thực hiện tốt mục đích, yêu cầu sơ kết.
- Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giao Phòng 5 chủ trì phối hợp với Phòng 12 (đối với Viện kiểm sát cấp
tỉnh đó thành lập Phòng 12) tham mưu cho lãnh đạo Viện tổ chức sơ kết, xây dựng
báo cáo tổng hợp (gửi báo cáo kèm theo Bảng thống kế số liệu thống kê theo mẫu
của Kế hoạch này) và gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 5) trước ngày 15/4/2013; các đơn vị trực
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoàn thành báo cáo và gửi về Vụ 5 cùng thời
gian nêu trên.
- Vụ 5 có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện sơ kết thực hiện BLTTDS đối với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Viện kiểm sát các địa phương; tổng hợp báo cáo của toàn
Ngành và phối hợp với Viện khoa học Kiểm sát xây dựng Báo cáo sơ kết một năm thực
hiện BLTTDS sửa đổi; hoàn thành báo cáo trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trước ngày 15/5/2013; xây
dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện BLTTDS sửa đổi và tập huấn nghiệp
vụ toàn Ngành vào tháng 7/2013.
- Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ 5, Văn
phòng Viện kiểm sât nhân dân tối cao có kế hoạch bảo đảm kinh phí Dự án cho Hội
nghị sơ kết BLTTDS sửa đổi.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ kế hoạch này tổ chức sơ kết và xây dựng và gửi báo cáo sơ kết
đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng. Quá trình sơ kết nếu có vướng mắc, các đơn vị
cần trao đổi với Vụ 5 để báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo.
Nơi
nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
- Các đ/c lãnh đạo VKSNDTC;
- 63 VKS tỉnh, thành phố;
- Vụ 12, Vụ 7, Vụ 8, Vụ 9, Vụ 11, Vụ HTQT;
- Cục TKTP &CNTT, Văn phòng VKSTC;
- 02 Trường ĐT&BD NVKS; Viện PT 1,2,3;
- Lưu VT, Vụ 5.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thủy Khiêm
|