ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 VỀ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN
NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 và Kết
luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 khóa X; Kế hoạch số 68-KH/TU ngày
15/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW;
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số
126/NQ-CP ngày 29/11/2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 với
những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tiếp tục chỉ đạo, điều hành thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ các chủ trương, giải pháp, nhiệm vụ về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3
khóa X, Chỉ thị 50-CT/TW ngày 07/12/2015, Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016, Kết
luận số 21-KL/TW, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị;
Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 14/4/2016, Chương
trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/12/2016, Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 15/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm khắc phục những hạn chế,
yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy
lùi tham nhũng, lãng phí, củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước
trong sạch vững mạnh.
Đảm bảo triển khai toàn diện, kịp thời
các nhiệm vụ, giải pháp mà Chính phủ đã đề ra trong Nghị quyết số 126/NQ-CP.
2. Yêu cầu
Kế hoạch triển
khai và tổ chức thực hiện phải đảm bảo quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải
pháp của Đảng và Nhà nước trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và
đáp ứng yêu cầu thực tiễn về công tác phòng, chống tham nhũng, trên quan điểm
phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài, phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài
sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa,
chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có
hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản
trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc
quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai. Tiến hành kiên quyết, kiên
trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm,
trọng điểm. Kiên quyết, kiên trì, khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa để
không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng; cơ chế
bảo đảm để không cần tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Các biện pháp nêu trong Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 phải
khả thi, mang tính thực tế, tránh hình thức, bảo đảm tính đồng bộ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị
Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ thường
xuyên, quan trọng và cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; đồng thời tiếp tục
triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng và thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW
ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
khóa X, Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin tuyên truyền về
phòng, chống tham nhũng; Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 15/3/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, Chương trình hành động số 08-CTr/TU
ngày 14/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW,
Chương trình hành động số 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII; Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số
1576/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định
1000/QĐ-UBND; Kế hoạch số 2562/KH-UBND ngày 25/5/2016 về thực hiện Chương trình
hành động số 08-CTr/TU, Kế hoạch 136/KH-BCS ngày 13/3/2017 của Ban Cán sự đảng
UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU, Quyết định
204/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành
động về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; gắn công tác phòng, chống
tham nhũng với thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương
4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ.
b) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng với phương châm cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên,
cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu; thực hiện nghiêm quy định những
điều đảng viên không được làm gắn với thực hiện trách nhiệm và xử lý trách nhiệm
đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu theo Quyết định 306-QĐ/TU
ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành
vi, vụ việc tham nhũng nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức theo dõi, đánh giá theo
đúng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý
tham nhũng theo hướng dẫn của Chính phủ và Thanh tra Chính phủ, công khai tình
hình tham nhũng và kết quả phòng, chống tham nhũng; công khai kết quả xử lý
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm. Hàng năm, việc bình
xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu
chí hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng
và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu
hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
d) Tổ chức thực hiện tốt Quy chế tiếp
xúc, đối thoại trực tiếp giữa Bí thư các cấp ủy đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp với nhân dân để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và chỉ đạo giải
quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị chính đáng của nhân dân, nhất là những
kiến nghị về tình trạng nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức trong thực
thi nhiệm vụ, công vụ và những tin tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng. Thủ trưởng
các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thực hiện nghiêm túc
quy định về Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hàng năm để
thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Tăng cường quản
lý giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy
định về công tác tổ chức, cán bộ
Thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch,
bảo đảm nguyên tắc, hiệu quả trong công tác tuyển dụng,
đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật. Chú trọng việc bổ nhiệm cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, trong
sạch, liêm khiết, tận tụy, có năng lực chuyên môn để làm công tác tổ chức, cán
bộ tại các cơ quan, địa phương, đơn vị.
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì tiếp tục rà soát, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong
hoạt động quản lý; quy định thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm
đình chỉ công tác của cán bộ dưới quyền để xác minh, kết luận khi có dấu hiệu
tham nhũng, lãng phí; quy định việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế
cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng, lãng phí gây nhiều dư luận,
uy tín giảm sút; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị
tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công vụ, công chức nhất là thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức
không được làm, trách nhiệm giải trình; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện
cơ chế, chính sách về trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trong công tác quản lý công chức, viên chức; thực hiện rà soát,
bổ sung, khắc phục những bất cập trong công tác tổ chức cán bộ.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các địa
phương, đơn vị khắc phục những hạn chế và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chuyển
đổi vị trí công tác của công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng. Phối hợp
với các cơ quan Trung ương thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ
lãnh đạo cấp tỉnh không phải là người địa phương. Thực hiện hiệu quả chủ trương
bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp huyện không phải là người địa
phương, không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm
một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực. Kiên quyết
điều động, điều chuyển các trường hợp được bổ nhiệm ở một vị trí công tác kéo
dài trên 08 năm theo Công văn số 1047-CV/TU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy; không đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; không luân chuyển, bổ nhiệm đối với cán bộ,
công chức, viên chức đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ
luật.
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cải cách
hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
05/12/2016 của Tỉnh ủy; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả việc
sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế, cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị và Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, tách hoạt động cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công và quản lý sản xuất, kinh doanh ra khỏi chức năng quản
lý nhà nước.
b) Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Kiên quyết điều động, điều chuyển
các trường hợp được bổ nhiệm ở một vị trí công tác kéo dài trên 08 năm theo
Công văn số 1047-CV/TU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; không đề bạt,
bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định; không luân chuyển, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức
đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức nhất là thực hiện
quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình việc thực thi công vụ.
3. Thực hiện có
hiệu quả việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh
bạch trong thực thi công vụ
a) Thanh tra tỉnh:
- Tiếp tục phối hợp với Ban Nội chính
Tỉnh ủy tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Thanh tra tỉnh và Ban Nội
chính Tỉnh ủy trong công tác nội chính được ban hành tại Quyết định số
4282-QĐ/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chỉ đạo tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chỉ thị 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, Kế hoạch
số 97-KH/TU ngày 12/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
triển khai thực hiện Chỉ thị 33-CT/TW. Chỉ đạo toàn ngành thanh tra triển khai
thực hiện nghiêm túc việc thanh tra, kiểm tra việc kê khai, công khai tài sản,
thu nhập nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh sai phạm. Tăng cường hướng dẫn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tổ chức, cán bộ tại đơn vị trong
việc hướng dẫn kê khai, công khai tài sản thu nhập.
- Tiếp tục phối hợp với Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp giữa Thanh tra tỉnh với Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
tại Quyết định số 460-QĐ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; phối hợp
thực hiện tốt việc kiểm soát tài sản thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý theo Quy định số 723-QĐ/TU ngày
26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo toàn ngành thực hiện nghiêm
túc việc công khai theo quy định các kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, xử lý tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b) Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc quy định về minh bạch tài sản thu nhập, về hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và quy định về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng.
- Thực hiện nghiêm túc việc cung cấp
thông tin theo quy định, đặc biệt là thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí theo quy định tại Quyết định 688-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày
08/5/2017 về chỉ đạo định hướng cung cấp thông tin, tuyên truyền phòng, chống
tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
4. Hoàn thiện thể
chế về quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng,
chống tham nhũng
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội nhất là với các
lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản, cấp
phép đầu tư, xây dựng cơ bản, giáo dục, y tế...; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
định mức của ngành, địa phương; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính có liên quan đến giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án đổi mới
sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện quy trình giải quyết
thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường
nhất là quy trình thủ tục trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
quy trình cho phép và kiểm soát khai thác khoáng sản.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công
tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và thu hồi tài sản
tham nhũng; giải quyết kịp thời tố cáo tham nhũng, bảo vệ khen thưởng người có
thành tích tố cáo hành vi tham nhũng
a) Thanh tra tỉnh:
- Chỉ đạo cơ quan thanh tra các cấp
chủ động xác định những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng để xây dựng kế hoạch
thanh tra hàng năm và tiến hành thanh tra theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm nhằm kịp thời ngăn
chặn và xử lý hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra và khả năng phát hiện hành vi tham nhũng; xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp có hiệu quả với
các cơ quan Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
- Chú trọng thực hiện công tác xử lý
sau thanh tra có hiệu quả theo Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày
04/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao trách nhiệm hiệu quả công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về năng
lực, bản lĩnh để nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, xử lý hành vi tham
nhũng. Hàng năm, chỉ đạo toàn ngành thực hiện việc rà soát các cuộc thanh tra
kinh tế - xã hội để kịp thời chuyển cơ quan điều tra làm rõ khi có dấu hiệu
hình sự.
- Nâng cao chất lượng công tác quản
lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; tổ chức thực hiện tốt việc theo dõi,
đánh giá kết quả công tác phòng, chống tham nhũng gắn với thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
b) Công an tỉnh:
- Tiếp tục phối hợp với Thanh tra tỉnh
tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 2267/QCPH-CAT-TTrT
ngày 17/8/2016 giữa Thanh tra tỉnh và Công an tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng công an kịp thời
điều tra các vụ việc, vụ án có dấu hiệu tham nhũng do cơ quan thanh tra và các
cơ quan, tổ chức khác phát hiện, kiến nghị; nâng cao chất lượng công tác tiếp
nhận, xử lý kịp thời các tố giác, tin báo tội phạm về tham nhũng; phối hợp chặt
chẽ, xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; thông báo kết quả xử lý
đến cơ quan chuyển hồ sơ sau khi kết thúc vụ việc.
- Áp dụng các biện pháp điều tra, xác minh, trưng cầu giám định tư pháp kịp thời, chính xác, chú trọng
thu hồi tài sản tham nhũng trong quá trình điều tra xử lý vụ việc, vụ án. Xử lý
nghiêm hành vi bao che tham nhũng, thiếu kiên quyết trong thu hồi tài sản tham
nhũng.
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Nâng cao chất lượng việc thiết lập
các kênh thông tin để tiếp nhận, khuyết khích phát hiện tham nhũng; kịp thời xử
lý thông tin phản ánh, tố giác hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật hiện hành để bảo
vệ người tố cáo, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng vu khống, cản
trở, gây khó khăn trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng; kịp thời khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng người có thành tích phát hiện hành
vi tham nhũng theo quy định tại Thông tư số 01/2015/TTLT-TTCP-BNV
ngày 16/3/2015 của Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và thực
hiện việc kiểm tra nội bộ, kịp thời phát hiện các hành vi tham nhũng để xử lý
hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đúng quy định của pháp luật; khắc phục
tình trạng nể nang, xử lý không nghiêm các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; có
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong
cơ quan, đơn vị, đảm bảo công khai minh bạch hoạt động trong cơ quan, tạo điều
kiện, khuyến khích mọi người tham gia phát hiện hành vi tham nhũng; phát huy
vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị nhằm kịp thời
phát hiện, xử lý theo thẩm quyền.
6. Nâng cao nhận
thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
trong công tác phòng, chống tham nhũng; các cơ quan hành chính
nhà nước thuộc tỉnh chủ động phối hợp, cung cấp thông tin
và giải trình cho Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị xã hội các cấp trong việc thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với
công tác phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc trách
nhiệm công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước,
phát huy dân chủ cơ sở để nhân dân cùng tham gia, đồng hành cùng chính quyền
các cấp trong công tác phát hiện tham nhũng, cũng như theo
dõi, giám sát và góp ý kiến trong công tác phòng, chống
tham nhũng đạt hiệu quả.
7. Triển
khai thực hiện kịp thời, đầy đủ Đề án phát triển ngành thanh tra tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016-2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả theo Quyết định 247/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm
bảo cơ quan thanh tra trong tỉnh đủ sức tham mưu thủ trưởng cùng cấp quản lý
nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng sở, ban ngành, đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện; đồng thời tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện kế hoạch của từng đơn vị được quản lý.
2. Các sở, ban ngành, đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm túc, kịp thời báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo các kỳ báo cáo quý, 06
tháng, 09 tháng và năm trong công tác phòng, chống tham nhũng để tổng hợp kết
quả báo cáo Chính phủ.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với
sở, ban ngành, địa phương, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch này, tổng hợp kết quả tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Chính phủ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội làm tốt công
tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước, của tỉnh
trong công tác phòng, chống tham nhũng, phát huy tinh thần nỗ lực của các
ngành, các cấp, địa phương, đơn vị và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh.
5. Kinh phí thực hiện kế hoạch:
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Mặt
trận Tổ quốc và các Hội đoàn thể bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống tham nhũng
trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các
đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự
chủ để triển khai thực hiện Kế hoạch.
d) Các doanh nghiệp nhà nước bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch được hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ban Cán sự đảng UBND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
- Các ngành: Công an, Viện KSND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng N/cứu, HCTC, CBTH;
- Lưu: VT, NCdmhai74
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|