|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 143/KH-UBND 2019 thực hiện công tác cải cách hành chính tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu:
|
143/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
|
Người ký:
|
Dương Thành Trung
|
Ngày ban hành:
|
25/12/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 143/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 12/10/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai nhiệm vụ cải cách
hành chính tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện công tác cải cách hành chính trong năm 2020 của tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Nâng
cao chất lượng hoạt động triển khai công tác cải cách hành chính tại các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; xác định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong triển khai thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính;
2. Hoàn
thiện, đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định của Trung ương và thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;
thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng, hiệu quả;
3. Thường
xuyên rà soát, kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng
thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý Nhà nước theo hướng gọn nhẹ,
đơn giản, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp;
4. Củng cố
và nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp
huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; nâng cao hiệu quả thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
5. Thực
hiện công bố, công khai thủ tục hành chính, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị
của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đúng quy định;
6. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới;
7. Tiếp tục
đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính
Nhà nước; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành
chính mức độ 3, mức độ 4.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH:
1. Công tác chỉ đạo
điều hành cải cách hành chính
- Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính trong phạm vi quản lý, xây dựng Kế hoạch và dự toán
kinh phí triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, phân công rõ trách nhiệm của
từng phòng, ban, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trong cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, Đoàn viên, hội viên và quần chúng
nhân dân nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Chính
phủ; Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh; tình hình triển
khai các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh;
nêu điển hình các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác cải cách hành chính để nhân
rộng phát huy tích cực sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách hành chính, qua đó để
cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức thấy được trách nhiệm
của mình trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan,
đơn vị, địa phương;
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan tổ chức tuyên truyền công tác cải cách hành chính thông qua việc tổ
chức các lớp tập huấn, hội thảo, nghiên cứu khoa học, hội thi cải cách hành
chính cho các cán bộ, công chức, viên chức;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
“Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã” tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính tại
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và của tỉnh theo
quy định;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quốc gia năm 2020
trên địa bàn tỉnh;
- Kết hợp cải cách hành chính với việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để cán bộ, công
chức, viên chức luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, thay đổi lề lối làm việc
chuyên nghiệp, giản dị gần gũi nhân dân;
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra,
kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác cải cách hành chính tại các Sở, Ban, Ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã. Qua đó kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong
quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính đồng thời đề ra các
giải pháp khắc phục tốt hơn trong thời gian tới (các cấp có kế hoạch kiểm
tra cụ thể);
- Tổng kết Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ, Kế hoạch triển khai
nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh; đánh giá công tác thi đua, khen thưởng
và bổ nhiệm cán bộ, công chức trên cơ sở kết quả thực hiện công tác cải cách
hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Cải cách thể
chế
- Triển khai thực hiện kịp thời và hiệu
quả việc thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về việc theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động chính sách và lấy ý
kiến của các đối tượng chịu tác động, các đối tượng có liên quan; tăng cường và
phát huy vai trò chuyên gia, người có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực
pháp luật chuyên ngành trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, qua
đó, góp phần nâng cao chất lượng văn bản;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành;
- Thực hiện hiệu quả các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật về công tác thu thập thông tin, kiểm tra, điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và thống
nhất của các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện công bố các danh mục văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách thủ tục
hành chính
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tổ chức tiếp
nhận, xử lý, phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện kiểm soát chặt chẽ
việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu soạn thảo; thường xuyên rà soát
các quy định, thủ tục hành chính trên các lĩnh vực liên quan đến người dân và
doanh nghiệp, các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều cơ quan hành chính,
tổ chức rà soát, đôn đốc, đề xuất phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính
theo quy định; tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kịp thời cập nhật, thống kê và công
bố thủ tục hành chính đúng thời gian quy định; thực hiện việc công khai, niêm yết
thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; trụ sở khóm, ấp, khu vực tập trung dân
cư; đồng thời, thực hiện công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đúng theo quy định;
- Đẩy mạnh các hình thức truyền thông
về cải cách thủ tục hành chính, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công
chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trong công tác tham mưu và tổ chức thực
hiện tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người
đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
cơ chế một cửa, một cửa liên thông đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân
dân tỉnh; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính công cấp tỉnh, cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và kết quả cấp xã, thực hiện
việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả
cho tổ chức, cá nhân được thuận lợi nhanh chóng;
- Thường xuyên kiểm tra công tác cải
cách thủ tục hành chính, hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; việc niêm
yết công khai thủ tục hành chính; quy trình giải quyết thủ tục hành chính nhằm
phát hiện, chấn chỉnh kịp thời đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương có số
lượng thủ tục hành chính giải quyết không đúng thời gian quy định;
- Công khai tiến độ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công, Cổng/Trang thông tin điện tử của các
cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi tổ chức, cá nhân khi có hồ
sơ, thủ tục hành chính giải quyết quá thời gian quy định;
- Tổ chức thực hiện đôn đốc việc giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính
phủ và Quyết định số 1774/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; lấy sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Cải cách tổ chức
bộ máy
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 20/KH-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương
trình số 23-CTr/TU ngày 15/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ khoá XV về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 08/5/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 21/3/2018 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV về việc thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII “Một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Công văn số 5898/BNV-TCBC ngày
27/11/2019 của Bộ Nội vụ về việc đăng ký thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, sắp
xếp tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch đã đề ra; tăng cường
các hoạt động thanh tra, kiểm tra cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong lĩnh vực này;
- Tiếp tục rà soát việc phân cấp và ủy
quyền cho các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đối
với các lĩnh vực về ngân sách, tài chính, xây dựng cơ bản, xây dựng nguồn nhân
lực để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm nâng cao trách nhiệm của từng cơ quan
gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
5. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phù hợp quy hoạch cán bộ, công chức, viên
chức, phù hợp với vị trí việc làm và chuyên môn nghiệp vụ được giao nhằm đảm bảo
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án vị
trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước đã được Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tiếp tục xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị
sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, sắp xếp lại biên chế số
lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bạc Liêu cho phù hợp với vị
trí việc làm và chuyên môn nghiệp vụ của từng công chức, viên chức; đồng thời
thường xuyên rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Đề án vị
trí việc làm đã được phê duyệt để sửa đổi, bổ sung đúng theo quy định;
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo quy định
tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ, Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày
01/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện tốt việc đánh giá, xếp loại
cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Trung ương và theo phân cấp của tỉnh,
xây dựng các tiêu chí đánh giá và hướng dẫn việc đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và kết quả hoàn thành
nhiệm vụ;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng,
cơ cấu hợp lý đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề
ra; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị
trí việc làm phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ;
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; thường xuyên rà soát lại các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, loại bỏ những nội
dung đào tạo, bồi dưỡng trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại lợi
ích thiết thực, hiệu quả;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thường xuyên, đột xuất nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và đạo đức công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ, Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và kế hoạch
số 39/KH-UBND ngày 18/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tốt Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Quyết định số
2183/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, có
hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm;
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực
hiện chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ trẻ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán
bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phù hợp với nhu cầu của tỉnh vào làm
việc trong cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 18/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
108/2014 ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 -
2021.
6. Cải cách tài
chính công
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập. Phấn đấu đến cuối năm 2020, có 80% các xã, phường,
thị trấn đều thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời tiếp
tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh, có tối thiểu 50% các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính, cụ thể như: Trường Cao đẳng Y tế,
Trường Đại học Bạc Liêu, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật;
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách
cho cơ quan hành chính Nhà nước, đồng thời dự kiến nhiệm vụ trong năm của từng
đơn vị để phân bổ dự toán ngay từ đầu năm, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng
chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trên
các lĩnh vực y tế, giáo dục, dân số, kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
7. Hiện đại hóa
hành chính
- Tiếp tục lộ trình triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh kịp thời theo xu hướng phát triển công nghệ
thông tin trong giai đoạn hiện nay;
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; hoạt động
giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh,
huyện; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn;
- Nâng cấp hệ thống máy chủ và bảo mật
đủ mạnh, hiện đại, đủ sức vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng
thông tin điện tử thành phần của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp phục vụ
thông tin, cập nhật, đăng tải các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến,
tích hợp phần mềm một cửa điện tử của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp. Tăng
cường thực hiện cung cấp dịch công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các cơ quan hành
chính nhà nước; triển khai các giải pháp khuyến khích người dân và doanh nghiệp
sử dụng; đến cuối năm 2020, có ít nhất 40% thủ tục hành chính thực hiện cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 sau khi công bố được người dân và doanh
nghiệp sử dụng; thực hiện đầu tư trang bị hệ thống máy móc phục vụ cho các cuộc
họp, hội nghị trực tuyến tại các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện
việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản cho các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn. Phấn đấu 100% Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn triển
khai phần mềm quản lý văn bản, thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc;
thực hiện việc trao đổi văn bản, tài liệu giữa cơ quan hành chính nhà nước dưới
dạng điện tử đạt trên 95%;
- Tiếp tục thực hiện việc triển khai
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:
2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã; đồng
thời, thực hiện duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng
theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi hệ thống
quản lý chất lượng từ Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2008 sang TCVN ISO 9001 : 2015
tại các cơ quan hành chính nhà nước;
- Rà soát, lập quy hoạch và xây dựng
trụ sở làm việc, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp, trọng tâm là cấp xã, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong
giao dịch giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (Có phụ
lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
phối hợp, triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch;
2. Các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
quản lý; căn cứ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác cải cách hành
chính và nội dung kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch và dự toán
kinh phí của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; định kỳ 6 tháng, năm tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị, địa
phương nhằm đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện và khắc
phục các hạn chế, tồn tại để điều chỉnh, uốn nắn, chỉ đạo thực hiện đạt chất lượng,
hiệu quả cao hơn;
3. Sở Nội
vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện
kế hoạch này của các Sở, Ban, Ngành, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Kinh
phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp
ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua cơ quan thường trực là Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ NV (Vụ CCHC);
- TTTU, TT HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC (T).
|
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Nhiệm vụ chung
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
|
1. Triển khai
thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của tỉnh
|
Kế hoạch
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 01/2020
|
|
2. Ban hành Kế
hoạch tuyên truyền công tác CCHC của tỉnh năm 2020
|
Kế hoạch
|
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
|
Đài Phát thanh- truyền hình, Báo Bạc Liêu, Sở Nội vụ, Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý I/2020
|
|
3. Kiểm tra
tình hình, kết quả công tác triển khai thực hiện cải cách hành chính và cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp
huyện
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
4. Tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã”
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
5. Tổ chức thực
hiện việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính
hàng năm của tỉnh và của cơ quan, đơn vị
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Quý II/2020
|
|
6. Tiếp tục triển
khai điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quốc gia năm 2020
trên địa bàn tỉnh;
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Quý IV/2020
|
|
II. Cải cách thể chế
|
1. Ban hành Kế
hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, Ban. Ngành tỉnh
|
Quý IV/2019
|
|
2. Kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
|
Quý IV/2019
|
|
III. Cải cách thủ tục hành chính
|
1. Xây dựng,
trình ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2020
|
Quyết định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý I/2020
|
|
2. Củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh;
Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp xã
|
Báo cáo
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các Sở, Ban,
Ngành tỉnh, UBND cấp huyện; UBND cấp xã thực hiện và báo cáo.
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
3. Thực hiện
các hình thức niêm yết công khai thủ tục hành chính đúng quy định
|
Thủ tục hành chính được niêm yết, công khai đúng quy định
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các Sở, Ban,
Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
4. Cập nhật,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
|
Quyết định
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
5. Công khai tiến
độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công; Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
|
Tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được công
khai trên Cổng Dịch vụ công
|
Sở, Ban, Ngành tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp
tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
6. Rà soát, kiến
nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính
|
Quyết định
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý III/2020
|
|
7. Tiếp nhận, xử
lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính đúng quy định
|
PAKN được tiếp nhận, xử lý đúng quy định
|
Các cơ quan, đơn vị được giao xử lý PAKN
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
IV. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
1. Tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Quyết định
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
2. Ban hành Kế
hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, huyện
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý I/2020
|
|
3. Rà soát, đề
xuất thực hiện việc phân cấp quản lý
|
Quyết định
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
V. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức
|
1. Xây dựng Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh hàng năm cho phù hợp vừa
đảm bảo nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức vừa đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý IV/2019
|
|
2. Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt Đề án vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu ngạch công chức,
viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, thường xuyên
rà soát đánh giá mức độ thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc
làm, đồng thời xây dựng khung năng lực cho từng vị trí việc làm theo danh mục
đã được phê duyệt
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
3. Tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấp
hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc,
nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 2183/QĐ- UBND ngày
01/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
|
Văn bản, hướng dẫn, Hội nghị triển khai
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
4. Thực hiện
quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương đúng quy trình,
tiêu chuẩn và cơ cấu số lượng theo quy định của Luật cán bộ, công chức, các
văn bản hướng dẫn hiện hành
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
|
Thực hiện Thường xuyên
|
|
5. Tiếp tục triển
khai thực hiện Kế hoạch thực hiện chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ trẻ
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 18/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
6. Tiếp tục thực
hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ quy định việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 108/2014 ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kế hoạch của
UBND tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2015-2021
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
VI. Cải cách tài chính công
|
1. Tiếp tục thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với cơ quan hành chính, cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức khoa học và công nghệ công lập
|
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
2. Thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ
trình Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể
như: Trường Cao đẳng Y tế; Trường Đại học Bạc Liêu; Trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật
|
|
Sở Tài chính
|
Trường Cao đẳng Y tế; Trường Đại học Bạc Liêu; Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
|
Quý IV/2020
|
|
3. Tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Báo cáo tổng kết
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý I/2020
|
|
VII. Hiện đại hóa hành chính
|
1. Ban hành Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý IV/2019
|
|
2. Tiếp tục triển
khai lộ trình Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh
|
Quyết định
|
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Văn phòng
UBND tỉnh
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
3. Thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích đúng quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ
|
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
4. Tiếp tục triển
khai hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản cho các Sở, Ban,
Ngành, UBND cấp huyện, xã
|
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
5. Tiếp tục thực
hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001 : 2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã
|
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
6. Ban hành Kế
hoạch kiểm tra việc áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nước
năm 2020
|
Kế hoạch
|
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý III/2020
|
|
7. Xây dựng kế
hoạch chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng từ Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001
: 2008 sang TCVN ISO 9001 : 2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước
|
Kế hoạch
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
|
Quý I/2020
|
|
8. Đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị hiện đại cho cơ
quan hành chính Nhà nước các cấp, trọng tâm là cấp xã
|
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
|
Thực hiện thường xuyên
|
|
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 143/KH-UBND ngày 25/12/2019 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
1.146
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|