ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14256/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2019
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ
2015-2020; Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 2014/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 với những nội dung sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG
1. Định hướng chung
Tiếp tục triển khai cải cách hành
chính theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, định
hướng chung năm 2019 là "tập trung doanh nghiệp, hướng về cơ sở".
2. Định hướng cụ thể
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong quán
triệt, triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, khắc phục tình trạng giao
khoán nhiệm vụ cải cách hành chính cho cấp phó, cho công chức, viên chức tham
mưu giúp việc.
b) Bảo đảm sự hài lòng của tổ chức,
cá nhân đối với chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính và đơn vị cung cấp dịch
vụ công đạt từ 85% trở lên; tỷ lệ không hài lòng do nhũng
nhiễu giảm xuống dưới 1,5%.
c) Tiếp tục hoàn thiện Trung tâm Hành
chính công tỉnh trong việc tiếp nhận thủ tục hành chính, dịch vụ công và mở rộng
phạm vi hoạt động theo hình thức "phi địa giới hành chính",
d) Kiện toàn Bộ phận một cửa cấp huyện
và cấp xã theo hướng tổ chức và phạm vi hoạt động của Trung tâm Hành chính công
tỉnh, đảm bảo yêu cầu theo kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị định số
61/2018/NĐ-CP, chú trọng nâng cao tỷ lệ hồ sơ xử lý 4 tại
chỗ "tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả"
tại Bộ phận một cửa.
đ) Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả theo Kế hoạch số 166-KH/TU ngày
02/4/2018 của Tỉnh ủy; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế
hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018.
e) Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính,
nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện công vụ, nhất là cán bộ, công chức,
viên chức tại Bộ phận một cửa các đơn vị, địa phương.
f) Rà soát hệ thống các thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh thời gian qua; nghiên cứu, xây dựng, mô hình hóa các thủ
tục hành chính - dịch vụ công, rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính - dịch
vụ công, hồ sơ giấy tờ, quy trình thực hiện, rút ngắn thời
gian giải quyết... chú trọng các thủ tục hành chính liên quan đến khối doanh
nghiệp.
g) Đẩy mạnh cải cách hành chính để giải
quyết hiệu quả mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước
với nhau, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
trong phối hợp xử lý các nhiệm vụ chung; khắc phục tình trạng
không rõ, đùn đẩy trách nhiệm giữa các đơn vị, địa phương.
h) Thực hiện đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên cơ
sở kết nối chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống
của Trung ương với địa phương làm cơ sở để công khai, triển khai áp dụng TTHC đồng
bộ trên địa bàn tỉnh.
i) Nghiên cứu, xây dựng phương án, đẩy
nhanh lộ trình thực hiện chuyển đổi từ thủ tục hành chính sang dịch vụ công,
chuyển việc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả cho khối
đơn vị sự nghiệp thực hiện, tiến tới xã hội hóa việc thực
hiện này đảm bảo các Sở, ngành tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, ban
hành chính sách.
k) Rà soát lại hạ tầng công nghệ
thông tin trong công tác cải cách hành chính nói chung và giải quyết thủ tục
hành chính nói riêng đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của Trung ương, địa phương và giữa
các đơn vị, địa phương với nhau; rà soát, nâng cấp hệ thống,
bảo mật cơ sở dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin cho người dùng.
l) Tiếp tục hoàn thiện, chuẩn hóa hệ
thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh mục tiêu thực chất, hiệu quả, khuyến
khích người dân, doanh nghiệp sử dụng tối thiểu 30% tổng số thủ tục hành chính
trực tuyến được công bố; rà soát phân định rõ hệ thống các
kênh, các trang cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, của Trung ương, thẩm
quyền, phạm vi thực hiện tránh chồng chéo, trùng lắp.
m) Triển khai phương thức thanh toán
phí, lệ phí trực tuyến trong giải quyết hồ sơ trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
n) Xây dựng, triển khai Đề án số hóa
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng
việc luân chuyển hồ sơ, liên thông dữ liệu giữa các cơ
quan, đơn vị.
o) Tăng cường sử dụng dịch vụ bưu
chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ sơ, chú
trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài của Bộ
phận một cửa các cấp"; chuyển giao có lộ trình cụ thể một số nhiệm vụ, dịch
vụ hành chính công cho Bưu điện thực hiện.
p) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin quản lý văn bản, điều hành công việc của các đơn vị, địa phương với sử
dụng phần mềm, gửi, nhận văn bản điện tử thông qua trục liên thông; kết nối với
các phần mềm quản lý văn bản với phần mềm quản lý lưu trữ để lưu trữ văn bản, dữ
liệu điện tử theo quy định.
q) Tăng cường ứng dụng chữ ký số, chứng
thư số để xác thực văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản, điều hành
công việc và phần mềm một cửa điện tử để giải quyết hồ sơ hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
r) Triển khai tích hợp hệ thống giám
sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý,
kiểm tra, giám sát; hoàn thiện hệ thống tin nhắn SMS tập trung cấp tỉnh, huyện,
thí điểm tại một số UBND cấp xã thông báo tình trạng giải quyết hồ sơ, TTHC cho
người dân.
s) Hoàn thiện hệ thống đánh giá mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào khảo sát ý kiến người dân, doanh nghiệp,
triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh.
t) Ứng dụng công nghệ thông tin vào
sát hạch nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Cải cách thể chế hành chính
a) Xây dựng, ban hành văn bản pháp luật
có liên quan đến cải cách hành chính, nhất là quy định liên quan đến người dân
và doanh nghiệp, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp
pháp và tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp.
b) Thực hiện rà soát, kiểm tra văn bản
pháp luật về cải cách hành chính, thủ tục hành chính, quy định hành chính; kịp
thời phát hiện những quy định chưa phù hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành
chính, sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp,
tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát thủ
tục hành chính: tập trung hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống
thủ tục hành chính, các dịch vụ công, cụ thể:
- Rà soát, cập nhật bổ sung kịp thời,
đồng bộ các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính; rà soát chuẩn hóa quy trình các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để cấu hình lên phần mềm 1 cửa điện tử từng thủ tục theo quy định của Trung ương và phù hợp
thực tiễn của tỉnh.
- Bổ sung các quy định cần thiết
trong thực tiễn hiện chưa có trong Bộ thủ tục hành chính hoặc trong các văn bản
pháp lý để phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Rà soát, chuẩn hóa quy trình các thủ
tục hành chính - dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ hoạt động hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp; trên cơ sở đó tối
ưu hóa quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến doanh nghiệp như: đầu tư, quy hoạch - xây dựng, đất
đai, cấp giấy phép kinh doanh - hoạt động.
- Rà soát, chuẩn hóa các quy trình phối
hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, xác định rõ trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, từng cán bộ, công chức trong phối hợp xử lý các
nhiệm vụ chung; khắc phục tình trạng không rõ, đùn đẩy trách nhiệm giữa các đơn vị, địa phương, cụ thể gồm: giữa các Sở, ngành với nhau; giữa các Sở, ngành với các cơ quan
ngành dọc; giữa các Sở, ngành với UBND cấp huyện; theo hướng rà soát ban hành
các quy trình, thời gian của từng cơ quan trong phối hợp giải quyết nhiệm vụ
chung, ứng dụng công nghệ thông tin, cấu hình lên phần mềm
để cùng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, nhất là cấp cơ sở.
- Lựa chọn, triển khai chuyển đổi có
lộ trình một số thủ tục hành chính sang dịch vụ công, chuyển việc thực hiện tiếp
nhận và trả kết quả một số TTHC, dịch vụ công cho khối đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
bưu chính công ích thực hiện, thực hiện xã hội hóa một số dịch vụ công, tiến đến
các Sở, ngành tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, ban hành chính sách.
- Tiếp tục cập nhật, lựa chọn những hồ
sơ đã hoàn thành đầy đủ, rõ ràng làm bộ hồ sơ mẫu để công khai cho người dân,
doanh nghiệp biết, tham khảo.
- Thực hiện đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu
thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ
liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của Trung ương với địa phương để thuận lợi cho công tác cập nhật, bổ sung, triển khai, công khai đồng bộ
tại Bộ phận một cửa các cấp, trên các Trang thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh...
- Công khai kết quả xử lý các phản ảnh,
kiến nghị về thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ảnh,
kiến nghị về thủ tục hành chính và trên Cổng thông tin,
Trang thông tin điện tử.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất là rà
soát công tác giải quyết TTHC, rà soát xử lý kịp thời các
khó khăn vướng mắc trong giải quyết
TTHC cho người dân, doanh nghiệp; trách nhiệm phối hợp giữa
các đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh
nghiệp.
b) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông:
- Thực hiện tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả tất cả thủ tục hành chính, dịch vụ công trên phần mềm một cửa điện
tử ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã.
- Rà soát lại, hoàn chỉnh việc triển khai cơ chế một cửa liên thông các thủ tục hành chính, dịch
vụ công từ năm 2018 về trước, chuẩn hóa các quy trình giải quyết hồ sơ liên
thông đã được cấu hình trên phần mềm một cửa, xác định rõ trách nhiệm từng khâu
từ tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết, trả kết quả, kết
thúc hồ sơ trên phần mềm... từ cấp xã, cấp huyện lên cấp sở.
- Tiếp tục bổ sung thực hiện cơ chế một
cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ công cần thiết, nhất là
các thủ tục có tần suất hồ sơ lớn, chú trọng các thủ tục theo Đề án liên thông
của Trung ương và các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng,
hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, quảng cáo, y tế và các lĩnh vực cần thiết khác.
- Thực hiện công khai đầy đủ thông
tin về quá trình tiếp nhận và kết quả giải quyết TTHC tại nơi tiếp nhận hồ sơ của
các đơn vị, địa phương, chia sẻ dữ liệu, đảm bảo thông tin chính xác, đồng bộ trên phần mềm một cửa, Cổng thông tin, Trang thông tin điện tử phục
vụ hiệu quả cho công tác quản lý, điều hành, tra cứu của người dân, doanh nghiệp.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn và
trước hạn ở các đơn vị, địa phương đạt từ 92% trở lên.
c) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn
hóa chức năng Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp
xã: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu tại Kế hoạch số 8619/KH-UBND ngày 14/8/2018 của UBND tỉnh về triển khai
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, tập trung:
- Mở rộng việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết theo mô hình "phi địa giới hành
chính", người dân, doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã.
- Rà soát bố trí các ngành, lĩnh vực,
các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh nghiệp vào tiếp nhận và trả kết
quả tại Bộ phận một cửa như: Bảo hiểm xã hội, xử phạt vi phạm hành chính, Công
an, Thuế, Kho bạc (ngân hàng), điện, nước,....
đ) Các giải pháp về ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, bưu chính để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông:
- Triển khai ứng dụng công nghệ số,
cung cấp các tiện ích cho người dân, doanh nghiệp thông qua Internet, điện thoại
thực hiện tra cứu thông tin về thủ tục hành chính, thông báo kết quả, tiến độ
giải quyết hồ sơ; nghĩa vụ tài chính; đánh giá sự hài lòng đối với cán bộ, công
chức, viên chức:
+ Tiếp tục rà soát hoàn thiện, mở rộng
ứng dụng tích hợp thông báo kết quả giải quyết TTHC qua tin nhắn SMS thông báo
cho người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi
thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác;
+ Triển khai các giải pháp khai thác
hiệu quả Cổng hành chính công tỉnh Đồng Nai trên Zalo để
cung cấp các tiện ích cho người dân và doanh nghiệp, như: tra cứu lịch trình xe
bus, trạng thái giải quyết hồ sơ qua chức năng quét mã QR; cung cấp “Phiếu biên
nhận hồ sơ điện tử”; gửi tin nhắn thông báo cho người dân bằng SMS...;
+ Tiếp tục kiện toàn Trang thông tin
cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương để cập nhật,
cung cấp, công khai thông tin các kết quả cải cách hành chính, giải quyết TTHC
cho người dân, doanh nghiệp;
- Hoàn chỉnh tích hợp hệ thống giám
sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý, kiểm tra, giám sát việc
giải quyết hồ sơ của người dân, doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống đánh giá mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính, theo đó: khảo sát
qua máy tính bảng kết nối với phần mềm một cửa, khảo sát ý
kiến người dân qua phần mềm khảo sát
thời gian thực, khảo sát qua Tổng đài 1022;
e) Tăng cường sử dụng dịch vụ bưu
chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả
giải quyết hồ sơ, chú trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài của
Bộ phận một cửa các cấp"; phối hợp với Bưu chính hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến; chuyển giao có lộ trình cụ thể một số nhiệm vụ,
dịch vụ hành chính công cho Bưu điện thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ sơ.
f) Tiếp tục kiện toàn hoạt động Tổng
đài Dịch vụ công 1022 tỉnh, kết nối chia sẻ dữ liệu giữa
phần mềm Tổng đài 1022 với Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ.
g) Triển khai các phương án hỗ trợ
doanh nghiệp (như tổ chức đối thoại, hướng dẫn...) để giải quyết kịp thời các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a) Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch
số 166-KH/TU ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy.
c) Triển khai hiệu quả tinh giản biên
chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, đảm bảo đạt chỉ tiêu giai đoạn 2015 - 2021 theo phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.
d) Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
120/2018/NQ-CP ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh quy định về việc hỗ trợ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
sắp xếp tổ chức, bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Cơ cấu
công chức, viên chức theo vị trí việc làm sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Kế hoạch số
166-KH/TU và kế hoạch số 177-KH/TU của Tỉnh ủy.
b) Tổ chức triển khai thực hiện cơ cấu
ngạch công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
c) Triển khai bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm
công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, đảm bảo 100% công chức phụ
trách cải cách hành chính và 100% công chức làm công việc tiếp nhận của các sở,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành
chính, thủ tục hành chính, dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần
mềm một cửa Egov, phần mềm chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính.
d) Tổ chức sát hạch nghiệp vụ, kỹ
năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Triển khai hiệu quả cải cách tài
chính công, nhất là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch
số 166-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW; thực hiện chế độ tự chủ, chuyển
đổi loại hình của đơn vị sự nghiệp theo đúng Kế hoạch số
177-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW;
b) Tập trung rà soát, ban hành tiêu
chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo tiến độ
theo kế hoạch.
6. Hiện đại hoá nền hành chính nhà
nước
a) Rà soát lại hạ tầng công nghệ
thông tin trong công tác cải cách hành chính và giải quyết thủ tục hành chính
phục vụ triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai theo lộ trình chung của
Chính phủ, trong đó:
- Đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, kết nối chia sẻ dữ liệu với các hệ thống của Trung
ương;
- Nâng cấp, bổ sung, khắc phục kịp thời
các sự cố về đường truyền dữ liệu, phần mềm đảm bảo thực hiện thông suốt công tác giải quyết
TTHC, chỉ đạo điều hành của các đơn vị, địa phương.
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh mục tiêu thực chất, hiệu quả, khuyến khích người
dân, doanh nghiệp sử dụng tối thiểu 30% tổng số thủ tục hành chính trực tuyến
được công bố;
- Chuẩn hóa quy trình nâng cấp, điều
chỉnh các chức năng cho phù hợp, thuận lợi trong quá trình
nộp - nhận kết quả của người dân, doanh nghiệp; thao tác, quản lý, xử lý hồ sơ
của công chức, viên chức;
- Rà soát phân định rõ hệ thống các
kênh, các trang cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh,
của Trung ương, thẩm quyền, phạm vi thực hiện tránh chồng chéo, trùng lắp.
- Triển khai phương thức thanh toán
phí, lệ phí trực tuyến trong giải quyết hồ sơ trực tuyến
thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh.
c) Đẩy mạnh triển khai áp dụng chữ ký
số, chứng thư số để xác thực văn bản điện tử về thủ tục
hành chính; vận động, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện chữ ký số trong thực hiện thủ tục hành chính.
d) Triển khai hiệu quả Đề án số hóa hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện số hóa thủ tục
hành chính ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ ban đầu để phục vụ xây dựng, liên thông
cơ sở dữ liệu và triển khai thực hiện giải quyết, luân chuyển hồ sơ hoàn toàn
trên môi trường mạng.
đ) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin trong chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan, trong
xử lý công việc của công chức, viên chức, nhất là về thực hiện thủ tục hành
chính:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
(bao gồm cả lãnh đạo, quản lý) sử dụng phần mềm quản lý văn bản công việc để xử
lý, điều hành công việc;
-100% đơn vị, địa phương sử dụng
chứng thư số; 100% lãnh đạo các đơn vị, địa phương sử dụng chữ ký
số để xác thực văn bản điện tử;
- Thực hiện gửi, nhận 100% văn bản điện
tử ở các đơn vị, địa phương trên phần mềm quản lý văn bản thông qua trục liên
thông của tỉnh, trừ các văn bản có quy định độ mật hoặc có
quy định cụ thể của cấp có thẩm quyền.
e) Triển khai thực hiện Hệ thống quản
lý chất lượng ISO điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành thực
hiện cải cách hành chính
a) Xây dựng Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2019, Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch kiểm tra cải
cách hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề về cải cách hành chính và tổ
chức triển khai theo phạm vi quản lý.
b) Thực hiện thông tin, tuyên truyền
về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong
việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và chuyên đề.
- Thông tin, quảng bá các tiện ích về
thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để đông đảo người dân, doanh nghiệp
biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm cải cách hành chính
có hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức các chương trình thực tế đối
thoại trực tiếp lãnh đạo UBND huyện giải đáp những khó khăn, vướng mắc của người
dân, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến giải quyết TTHC, CCHC được thực
hiện tại địa phương.
c) Tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức,
nhất là trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng,
hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội...
Thực hiện kiểm tra cải cách hành
chính ít nhất 40% các Sở, ngành, 100% UBND cấp huyện, 30% UBND cấp xã. Các Sở,
ngành, UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính trong nội bộ và ít nhất 60% ở các đơn vị trực thuộc và đơn
vị thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
d) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
cải cách hành chính năm 2019 ở các Sở, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã
theo Bộ chỉ số cải cách hành chính, công vụ của tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
2. Các Sở, ngành và UBND các cấp bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự
toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Theo phụ lục chi tiết đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính năm 2019 của đơn vị, địa phương theo định hướng, nội dung, mục tiêu Kế hoạch
này và các chỉ đạo có liên quan của cấp có thẩm quyền phù hợp thực tiễn và tổ
chức triển khai tại đơn vị, địa phương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng,
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các tổ chức cấp dưới, đơn vị trực
thuộc theo phạm vi quản lý.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra. Định kỳ
quý I, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết
quả thực hiện cải cách hành chính gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp
trên có thẩm quyền theo đúng quy định.
d) Chủ động đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ
đạo Cải cách hành chính tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện trọng tâm cải cách hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
ngành, địa phương.
2. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực cải cách
hành chính tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính
tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Xây dựng báo cáo cải cách hành chính của tỉnh theo định kỳ
và đột xuất trình Tỉnh ủy, Bộ Nội vụ, Chính phủ.
b) Chủ trì triển khai các nội dung về
chỉ đạo điều hành, cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra công vụ, cải cách hành chính.
c) Chủ trì tổ chức khảo sát ý kiến của
người dân và doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính. Tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện cải cách hành chính theo Bộ chỉ số cải cách hành chính, công vụ của
tỉnh.
d) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
cán bộ, công chức về công tác cải cách hành chính ở các Sở, ngành và UBND cấp
huyện.
3. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông; có ý kiến đối với Bộ thủ tục hành chính của các ngành. Theo dõi,
báo cáo việc ban hành, cập nhật Bộ thủ tục hành chính của các đơn vị, địa
phương.
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc rà
soát thủ tục hành chính và báo cáo UBND tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính.
c) Chủ trì hướng dẫn các đơn vị, địa
phương thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông.
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết
thủ tục hành chính của các đơn vị, địa phương theo định kỳ.
đ) Hướng dẫn hỗ trợ hoạt động Tổng
đài 1022, chủ trì theo dõi kết quả công tác tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định thủ tục hành chính.
e) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức của các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội
dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Trực tiếp quản lý Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Cập nhật Bộ thủ tục hành chính của cấp
sở, cấp huyện, cấp xã và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị,
địa phương trên phần mềm một cửa và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hạ tầng
công nghệ thông tin, phần mềm một cửa, kết nối các phần mềm liên quan và các tiện
ích phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
d) Chủ trì tổ chức triển khai dịch vụ
công trực tuyến.
đ) Chịu trách
nhiệm xây dựng, triển khai Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
5. Sở Tư pháp
Chủ trì tham
mưu, theo dõi, tổng hợp nội dung xây dựng, ban hành và rà soát văn bản pháp luật
liên quan đến cải cách hành chính và thủ tục hành chính.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu thực hiện cải
cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định, hướng dẫn các Sở,
ngành và UBND cấp huyện về kinh phí thực hiện cải cách hành chính.
7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh
phí từ ngân sách cho các chương trình, kế hoạch, đề án về cải cách hành chính của
các Sở, ngành và UBND cấp huyện.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì triển khai, thực hiện Hệ thống
quản lý chất lượng ISO điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước.
9. Bảo
hiểm xã hội, Cục Hải quan, Cục thuế, Công an tỉnh
và Kho bạc nhà nước
Phối hợp thực hiện tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu
của UBND tỉnh.
10. Bưu điện Đồng Nai, Viễn thông
Đồng Nai, Viettel Đồng Nai
Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung về thủ tục hành chính.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh
Triển khai các nội dung thông tin,
tuyên truyền; thực hiện các chuyên mục cải cách hành chính./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực TU;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan;
- BHXH tỉnh, Kho bạc NN tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Trung tâm Công báo; Website tỉnh;
- Bưu điện, VNPT, Viettel Đồng Nai
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KSTTHC, Sở Nội vụ (02 bản).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 14256/KH-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
I. Cải cách thể chế
|
1
|
Xây dựng, ban hành văn bản pháp luật
có liên quan đến cải cách hành chính, nhất là quy định liên quan đến người
dân và doanh nghiệp, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tạo thuận
lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp
|
Các văn bản QPPL
|
Các sở, ngành
|
Sở Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Theo
thời hạn đã đăng ký với UBND tỉnh
|
2
|
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính
|
Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành
UBND cấp huyện
|
Tháng
11/2019
|
II. Cải cách thủ tục hành chính
|
1
|
Tập trung hoàn thiện, chuẩn hóa hệ
thống thủ tục hành chính, các dịch vụ công
|
1.1
|
Cập nhật Bộ thủ tục hành chính, dịch
vụ công của cấp sở, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
|
Quyết định
|
Các sở, ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường
xuyên
|
1.2
|
Rà soát chuẩn hóa quy trình các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để cấu hình lên phần mềm
Egov từng thủ tục, dịch vụ công
|
Quyết định, lưu đồ
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường
xuyên
|
1.3
|
Rà soát, chuẩn hóa quy trình các thủ
tục hành chính - dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp
|
Mô hình hóa các quy trình
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý II/2019
|
1.4
|
Lựa chọn, triển khai chuyển đổi có
lộ trình một số thủ tục hành chính sang dịch vụ công, chuyển việc thực hiện
tiếp nhận và trả kết quả một số TTHC, dịch vụ công cho khối đơn vị sự nghiệp.
|
Các TTHC, dịch vụ công
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở
Tài chính
|
Quý
III/2019
|
1.5
|
Tiếp tục cập nhật, lựa chọn những hồ
sơ đã hoàn thành đầy đủ, rõ ràng làm bộ hồ sơ mẫu để
công khai cho người dân, doanh nghiệp biết, tham khảo
|
Bộ hồ sơ mẫu
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh,
|
Thường
xuyên
|
1.6
|
Thực hiện đồng
bộ hóa cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên cơ
sở kết nối chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của Trung ương với địa phương
|
Kết nối, chia
sẻ dữ liệu TTHC từ Cơ sở dữ liệu quốc gia với cổng dịch
vụ công tỉnh, các trang thông tin điện tử...
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý I/2019
|
2
|
Rà soát, chuẩn hóa các quy trình phối
hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, xác định rõ
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, từng cán bộ, công chức
trong phối hợp xử lý các nhiệm vụ chung
|
Các quy trình, cấu hình lên phần mềm
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý
III/2019
|
3
|
Kiện toàn hoạt động Tổng đài Dịch vụ công 1022 tỉnh, kết nối chia sẻ dữ liệu giữa phần mềm
Tổng đài 1022 với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
|
Hiệu quả hoạt động Tổng đài 1022
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
4
|
Công khai kết quả xử lý các phản ảnh,
kiến nghị về thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
ảnh, kiến nghị về thủ tục hành chính và trên cổng thông tin, trang thông tin
điện tử
|
Kết quả xử lý phản ánh kiến nghị đã
được công khai
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng
tháng
|
5
|
Hoàn thiện
nâng cấp, chuẩn hóa chức năng Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa
cấp huyện, cấp xã đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu tại Kế hoạch số 8619/KH-UBND ngày 14/8/2018 của UBND tỉnh
về triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
6
|
Rà soát bố trí
các ngành, lĩnh vực, các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh nghiệp
vào tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ
phận một cửa
|
Các dịch vụ công, cấu hình lên phần
mềm
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
7
|
Mở rộng việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết theo mô hình "phi địa giới hành
chính"
|
Các TTHC, DVC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
8
|
Rà soát lại,
hoàn chỉnh, chuẩn hóa cơ chế một cửa liên thông các thủ
tục hành chính, dịch vụ công từ năm 2018 về trước
|
Các thủ tục, quy trình liên thông
được chuẩn hóa, cấu hình lên phần mềm
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Quý I/2019
|
9
|
Tiếp tục bổ sung thực hiện cơ chế một
cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính, dịch vụ công cần thiết
|
Các thủ tục, quy trình liên thông
được cấu hình lên phần mềm
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
10
|
Rà soát, chuẩn hóa việc công khai
quá trình tiếp nhận và kết quả giải quyết TTHC tại nơi tiếp nhận hồ sơ của
các đơn vị, địa phương đảm bảo thông tin chính xác, đồng bộ giữa phần mềm
Egov, trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử, trên phần mềm Zalo
|
Kết quả công khai, dữ liệu đồng bộ,
chính xác
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý II/2019
|
11
|
Tiếp tục rà soát hoàn thiện, mở rộng
ứng dụng tích hợp thông báo kết quả giải quyết TTHC qua
tin nhắn SMS; đẩy mạnh ứng dụng Zalo phục vụ người dân,
doanh nghiệp
|
Kết quả gửi
tin nhắn SMS cho người dân; các tiện ích zalo
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý I/2019
|
12
|
Hoàn chỉnh tích hợp hệ thống giám
sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh để quản lý, kiểm tra, giám sát
việc giải quyết hồ sơ của người dân, doanh nghiệp
|
Hoàn chỉnh kết nối hệ thống toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ
|
Quý I/2019
|
13
|
Tăng cường sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ
sơ, chú trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài của Bộ phận một
cửa các cấp"
|
Số lượng hồ sơ tiếp nhận và trả qua
dịch vụ bưu chính; số lượng TTHC, DVC
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường
xuyên
|
14
|
Triển khai các giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng tối thiểu 30% tổng số thủ tục
hành chính trực tuyến được công bố
|
Kết quả hồ sơ nộp mức 3, 4
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
15
|
Tiếp tục kiện toàn Trang thông tin
cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải
cách hành chính, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp
|
Kết quả kiện toàn các Trang thông
tin điện tử
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
16
|
Khảo sát ý kiến người dân, doanh
nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính
|
Kế hoạch; Báo cáo kết quả khảo sát
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Hàng
tháng
|
17
|
Triển khai các phương án hỗ trợ
doanh nghiệp như tổ chức đối thoại, hướng dẫn, giải quyết kịp thời các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
|
Các cuộc đối
thoại với doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Theo tiến độ
phê duyệt
|
18
|
Tổ chức các chương trình thực tế đối thoại trực tiếp lãnh đạo UBND huyện giải đáp những khó khăn, vướng
mắc của người dân, doanh nghiệp về những vấn đề liên
quan đến giải quyết TTHC, CCHC được thực hiện tại địa phương
|
Các chương trình tại địa phương
|
Đài Phát thanh - Truyền hình, UBND
cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Hàng tháng
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
1
|
Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả theo Kế hoạch số 166-KH/TU ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy
|
Đề án được phê
duyệt, kết quả thực hiện
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
2
|
Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy
|
Đề án được phê duyệt, kết quả thực
hiện
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn
vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
3
|
Triển khai hiệu quả tinh giản biên
chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014,
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định số
108/2014/NĐ-CP
|
Số lượng CCVC tinh giản theo chỉ
tiêu phê duyệt
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn
vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
4
|
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
120/2018/NQ-CP ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh quy định về việc hỗ trợ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
|
Số lượng CCVC được giải quyết chế độ
kịp thời sau khi được phê duyệt
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn
vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Thường
xuyên
|
IV. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Cơ cấu
công chức, viên chức theo vị trí việc làm sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
|
Cơ cấu công chức, viên chức theo vị
trí việc làm được phê duyệt
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn
vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
2
|
Tập huấn, bồi dưỡng CBCC về chuyên
môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp, sử dụng phần mềm, TTHC, DVC
|
Số lượng CBCCVC được bồi dưỡng
trong tổng số CBCCVC
|
Văn phòng UBND tỉnh và các sở
chuyên ngành; Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Lao động TBXH...; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Chậm
nhất trong quý III/2019
|
3
|
Tập huấn nghiệp vụ cải cách hành
chính
|
Số lượng công chức làm công tác CCHC được tập huấn
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Tháng
10/2019
|
4
|
Tổ chức sát hạch nghiệp vụ, kỹ
năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức.
|
Số lượng CCVC
được sát hạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
V. Cải cách tài chính công
|
1
|
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch số 166-KH/TU thực
hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW; thực hiện chế độ tự chủ,
chuyển đổi loại hình của đơn vị sự nghiệp theo đúng Kế hoạch số 177-KH/TU
của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-TW
|
Báo cáo
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Tháng
10/2019
|
2
|
Ban hành tiêu chuẩn định mức kinh tế
- kỹ thuật cho các dịch vụ sự nghiệp công
|
Quyết định ban hành
|
Các sở, ngành
|
Sở Tài chính, UBND cấp huyện
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
VI. Hiện đại hóa hành chính nhà nước
|
1
|
Rà soát hạ tầng công nghệ thông tin
để triển khai mô hình Chính quyền
điện tử
|
Kế hoạch; Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Theo
tiến độ Kế hoạch
|
2
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kết nối chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống của Trung ương
|
Kết quả kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các phần mềm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Theo
tiến độ phê duyệt
|
3
|
Nâng cấp, bổ sung, khắc phục kịp thời
các sự cố về đường truyền dữ liệu, phần mềm đảm bảo thực
hiện thông suốt công tác giải quyết TTHC, chỉ đạo điều hành của các đơn vị, địa
phương.
|
Kết quả nâng cấp,
bổ sung, khắc phục sự cố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành
|
Thường
xuyên
|
4
|
Trao đổi văn bản hành chính dưới dạng
điện tử, sử dụng chữ ký số, chứng thư số
|
Số lượng văn bản trao đổi điện tử,
tỷ lệ công chức sử dụng; tỷ lệ lãnh đạo sử dụng chữ ký số
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
5
|
Xây dựng, triển khai Đề án số hóa hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính
|
Kết quả số hóa
của các đơn vị
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý II/2019
|
6
|
Hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
|
Kết quả về chuẩn hóa quy trình, bổ sung tiện
ích, rà soát tránh trùng lắp, thanh toán trực tuyến
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý II/2019
|
7
|
Triển khai hệ thống quản lý chất lượng
ISO điện tử
|
Kế hoạch; Báo cáo
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Quý
III/2019
|
VII. Công tác chỉ đạo thực hiện
cải cách hành chính
|
1
|
Ban hành các Kế hoạch của năm 2019:
- Kế hoạch CCHC
- Kế hoạch kiểm tra CCHC
- Kế hoạch tuyên truyền CCHC
|
Kế hoạch
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Sở Nội vụ
|
Tháng
01/2019
|
2
|
Đánh giá, xếp
hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
và cấp xã
|
Tháng
12/2019
|