ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
135/KH-UBND
|
Bình
Định, ngày 05 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH
CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện
Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính giai đoạn 2020-2025; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch
nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (Chỉ số PAPI) của tỉnh
Bình Định đến năm 2025 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính
công của tỉnh, góp phần xây dựng bộ máy hành chính công khai, minh bạch, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả, nhất là chính quyền cấp cơ sở, góp phần nâng cao Chỉ số PAPI
của tỉnh trong thời gian đến.
b) Nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện
các nội dung Chỉ số PAPI.
c) Phấn đấu đến
năm 2025, kết quả Chỉ số PAPI của tỉnh nằm trong nhóm 20 địa phương dẫn đầu cả
nước và nhóm 3 địa phương dẫn đầu khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên, điểm chỉ
số năm sau cao hơn năm trước.
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch
nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh phải thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ tại Quyết định
số 3809/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 09-CTr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại
hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về cải cách
hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giai đoạn
2020 - 2025.
b) Các cơ
quan, đơn vị, địa phương phải phát huy tinh thần trách nhiệm, tập trung triển
khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ và giải pháp đề ra
tại Kế hoạch này.
c) Xác định cải
thiện và nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh hằng năm là nhiệm vụ thường xuyên, lâu
dài gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chỉ số PAPI
- Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng, các khu vực dân cư, tạo điều kiện thuận
lợi để người dân kịp thời, dễ dàng tiếp cận thông tin.
- Tiếp tục
thông tin, tuyên truyền việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế dân chủ
nơi làm việc, công tác dân vận chính quyền; công khai, minh bạch đối với các hoạt
động quản lý hành chính công trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức, nội dung một
cách sâu, rộng có hiệu quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, nền tảng ứng
dụng chuyển đổi số một cách trực quan, sinh động nhằm đưa thông tin chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định tại địa phương
đến người dân được biết, nhằm nâng cao lòng tin, sự chia sẻ, đồng thuận và hài
lòng của người dân với chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên
phổ biến quán triệt, tuyên truyền, phổ biến giúp cho cán bộ, công chức, viên chức
nhận thức đầy đủ về các nội dung của Chỉ số PAPI nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ về cải cách
hành chính và nâng cao Chỉ số PAPI hằng năm.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trong thực
hiện các nội dung nâng cao Chỉ số PAPI
- Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh hằng năm; đẩy mạnh công tác kiểm tra giám
sát, chủ động ngăn ngừa các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở theo hướng đi vào thực chất, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị,
xây dựng cơ quan đơn vị, thay đổi phong cách, lề lối làm việc, thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
- Tiếp tục củng
cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở; tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách thôn, làng, khu phố. Phát huy vai trò của chính quyền cơ sở
trong việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại
địa phương.
- Nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân trong
việc tập hợp, huy động sự tham gia của Nhân dân, tạo sự đồng thuận của xã hội
trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng
và phát huy vai trò lực lượng chính trị nòng cốt trong tôn giáo, người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các lĩnh vực chuyên sâu của đời sống xã
hội.
3. Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các nội dung liên quan nhằm cải
thiện kết quả điểm đánh giá Chỉ số PAPI
3.1. Các nội
dung nhiệm vụ cụ thể
a) Đối với
nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
- Thường xuyên
kiện toàn hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục các cấp. Thực hiện
tốt công tác phổ biến pháp luật tại cơ sở; thông tin, tuyên truyền đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và hoạt động các hoạt động
của địa phương.
- Thông tin,
tuyên truyền về số lượng, hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, các hội, nhóm, câu lạc bộ hoạt động trên địa bàn; thông tin thường
xuyên, cụ thể các hoạt động của các tổ chức, nhằm thu hút người dân quan tâm,
tham gia.
- Thông tin cụ
thể, cập nhật thường xuyên số lượng, chức danh, nhiệm vụ được phân công của cán
bộ, công chức và người lao động kèm theo phương thức liên lạc giữa người dân với
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người của đơn vị, nhằm tăng sự tương
tác, thông tin giữa chính quyền với Nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
- Thông tin,
truyền thông về pháp luật bầu cử, các sự kiện chính trị của địa phương và các cấp.
Thực hiện kiện toàn nhân sự trình tự, quy trình bầu Trưởng khu phố, thôn, làng
theo đúng quy định.
- Thông tin
minh bạch về các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, minh bạch các khoản
đóng góp của người dân khi thực hiện các dự án “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”,
thông tin cụ thể người dân biết về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng. Tạo điều kiện Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng thực hiện nhiệm vụ. Cầu thị, lắng nghe ý kiến góp ý
xây dựng của người dân. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp kiện toàn, bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã, phường, thị trấn theo quy định pháp
luật.
b) Đối với
nội dung “Công khai, minh bạch”
- Thông tin
tuyên truyền đến người dân pháp luật về tiếp cận thông tin, đồng thời thực hiện
tốt các quy định về Luật Tiếp cận thông tin và Nghị định hướng dẫn.
- Thực hiện
đúng quy định về bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo; công khai, minh bạch danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, kết quả bình xét, bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở (điểm hoạt động văn hóa)
khu phố, ấp, bảng thông tin khu phố, ấp có hộ nghèo, hộ cận nghèo; mở rộng
thông tin trên các trang thông tin điện tử của địa phương; công khai, minh bạch
danh sách, chế độ chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, các khoản đóng góp
hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Thực hiện
đúng các quy định về chính sách hỗ trợ xã hội, đúng quy trình xét duyệt và công
khai kết quả xét duyệt, công khai các khoản chi hỗ trợ; rà soát nghiên cứu mô
hình tự quản ở cơ sở để phù hợp với điều kiện của đô thị.
- Thực hiện
đúng các quy định về công khai, minh bạch tài chính, ngân sách theo quy định. Công
khai về thu, chi ngân sách phải cụ thể, chi tiết, hình thức công khai phù hợp,
thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát, nâng tỷ lệ người dân tiếp
cận, biết về công khai thu, chi ngân sách. Bảo đảm độ tin cậy về tính chính xác
của số liệu để người dân thực hiện quyền giám sát về công khai thu, chi ngân
sách. Kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của
pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính,
tài sản công.
- Các dự thảo
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị liên quan đến xã, phường,
thị trấn đều phải tổ chức lấy ý kiến góp ý của người dân tại địa phương. Thực
hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất
hiện thời theo quy định pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của huyện, thị
xã, thành phố và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; kịp thời cập
nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mức giá đền
bù khi thu hồi đất; công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết
quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
- Triển khai
nhiều biện pháp để cải thiện về tỷ lệ người dân biết về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị triển khai trên địa bàn xã, phường, thị trấn, nâng tỷ
lệ người dân biết, tham dự, đóng góp ý kiến cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch đô thị triển khai trên địa bàn xã, phường, thị trấn, nội dung tiếp
thu ý kiến đóng góp cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy
hoạch khu dân cư, quy hoạch phát triển dự án đầu tư hạ tầng của địa phương.
c) Đối với
nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”
- Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền pháp luật khiếu nại, tố cáo, về hòa giải ở cơ sở. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt việc tiếp công dân định kỳ, thường
xuyên theo quy định; tập trung giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật đối
với các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân tránh gây bức xúc,
tạo dư luận không tốt trong Nhân dân.
- Tăng cường quản
lý, nâng cao chất lượng hoạt động của Khu phố, thôn, làng và Tổ hòa giải ở cơ sở.
Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư khi phát sinh nội
dung, vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của chính quyền và những
nội dung khác người dân quan tâm và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định
cần tổ chức đối thoại theo quy định.
- Các dự án đầu
tư, công trình do Nhân dân đóng góp xây dựng, do Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
đầu tư, tài trợ cho xã, phường, thị trấn phải có sự tham gia giám sát của Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp định
kỳ thông báo kết quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng xã, phường, thị trấn đến người dân khu phố, ấp, cộng đồng dân cư.
- Kịp thời tiếp
nhận, xử lý và phản hồi các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
Thường xuyên tập huấn đội ngũ cán bộ, công chức về chuyên môn nghiệp vụ trong tiếp
nhận, xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
d) Đối với
nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
- Triển khai,
thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong mọi lĩnh vực quản lý, đặc biệt liên quan đến công tác quản lý đất
đai, trật tự xây dựng, giải quyết thủ tục hành chính, công tác tài chính...
theo quy định pháp luật.
- Công khai,
minh bạch kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo đúng quy định, đa dạng về hình thức nhằm thông tin đến người dân
được biết và thực hiện giám sát.
- Phối hợp, thực
hiện, tạo điều kiện Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội các cấp thực hiện giám sát, phản biện xã hội.
- Tăng cường
chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí; đẩy mạnh
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước
tại cơ quan, đơn vị trực thuộc. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham
nhũng, chống lãng phí hằng năm theo quy định. Xử lý nghiêm các hành vi tham
nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ
quan, đơn vị phụ trách.
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế; lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị y tế
trên địa bàn tỉnh không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh tại
các đơn vị; đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành để phục vụ tốt người dân; chống tiêu cực,
tham nhũng trong lĩnh vực y tế, nhất là tham nhũng vặt trong tiếp nhận, khám,
chữa bệnh.
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Lãnh đạo các đơn vị giáo dục
công lập công khai minh bạch các khoản phí, lệ phí theo quy định; tăng cường công
tác quản lý dạy thêm, học thêm; không để xảy ra tình trạng “chạy trường, chạy lớp”,
công khai, minh bạch trong tuyển sinh đầu cấp; không để xảy ra tình trạng phụ
huynh phải chi thêm tiền để con em được quan tâm hơn. Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
- Thực hiện
nghiêm công tác thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động. Thực
hiện công khai, minh bạch trong tuyển dụng. Chống tiêu cực trong công tác tuyển
dụng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra về công tác phòng, chống tham nhũng trong quản lý
nhà nước tại các đơn vị theo thẩm quyền.
đ) Đối với
nội dung “Thủ tục hành chính công”
- Kiểm soát thủ
tục hành chính, thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Nâng
cao chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đất
đai, đầu tư, xây dựng; không để tình trạng người dân, tổ chức đi lại nhiều lần
để giải quyết hồ sơ; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn. Ứng dụng các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Thường xuyên
kiện toàn và bố trí nhân sự phù hợp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính các cấp đảm bảo trình độ chuyên môn, vững về nghiệp vụ,
có khả năng giao tiếp tốt, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân, góp phần tăng
tỷ lệ hài lòng của của người dân.
- Đề cao vai
trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành
chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành
chính không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân.
e) Đối với
nội dung “Cung ứng dịch vụ công”
- Tuyên truyền
nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, tỷ lệ người dân biết về lợi
ích của việc tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng
của bệnh viện tuyến huyện và các trạm y tế cấp xã.
- Cung cấp dịch
vụ sử dụng điện lưới quốc gia an toàn, hiệu quả. Cải tiến thủ tục lắp đặt và
thanh toán cước phí một cách tiện lợi nhất.
- Đẩy mạnh
công tác chỉnh trang và phát triển đô thị, tạo diện mạo mới cho vùng nông thôn.
Phát huy hiệu quả dự án giảm ngập tại các khu vực đô thị; tổ chức quản lý có hiệu
quả hệ thống thoát nước hiện hữu; nâng cao ý thức của người dân tham gia bảo vệ
hệ thống thoát nước, chung tay xóa, giảm ngập, giữ gìn, bảo tồn diện tích mặt
nước tự nhiên.
- Tuyên truyền
vận động người dân sử dụng dịch vụ thu gom rác thải; quản lý hiệu quả đối với
các đơn vị thu gom rác thải trên địa bàn tỉnh, đảm bảo việc thu gom rác thải
thường xuyên, không để tình trạng rác thải tồn đọng rác tại cộng đồng dân cư.
- Đảm bảo nước
sạch cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh. Nâng cao tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước máy là nguồn nước ăn uống chính trong sinh hoạt của hộ gia đình; kịp thời
giải quyết các phản ánh của người dân về chất lượng nguồn nước, nhất là tại các
vùng nông thôn.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong Nhân dân. Triển khai các
biện pháp bảo đảm về an ninh, trật tự trên địa bàn. Giảm số lượng vụ án, giảm tỷ
lệ trọng án xảy ra trên địa bàn. Giữ vững an ninh, chính trị trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai
các biện pháp nâng cao chất lượng các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh, nhất
là các trường mầm non, tiểu học. Tăng tỷ lệ các trường được đánh giá, phân loại
đạt chuẩn, nhất là đạt chuẩn quốc gia.
- Sử dụng các
phương thức, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong cung ứng dịch vụ
công.
g) Đối với
nội dung “Quản trị môi trường”
- Thực hiện tốt
quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường tại địa phương. Thông tin đến người dân
biết công tác quản lý nhà nước về môi trường, nghĩa vụ bảo vệ môi trường của
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm và kịp thời các hành vi không tuân thủ cam kết bảo vệ môi trường của
các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm; thông tin kết quả giải quyết của các cơ quan
đối với các phản ánh của người dân liên quan đến bảo vệ môi trường tại địa
phương để người dân được biết.
- Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đến người dân trên địa
bàn tỉnh. Khuyến khích sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư giám sát giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, nhận thức của cộng đồng về sử dụng nguồn nước, nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường.
- Thực hiện
các giải pháp cải thiện chất lượng không khí, giảm thiểu tiếng ồn tại cộng đồng
dân cư, khu vực công cộng, giảm bụi ảnh hưởng sức khỏe con người trên địa bàn tỉnh,
bổ sung các điểm quan trắc nguồn nước, không khí ở các khu vực quan trọng, đông
dân cư, có phạm vi ảnh hưởng đến môi trường.
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân về tài nguyên nước, giữ gìn nguồn nước sạch,
chống ô nhiễm nguồn nước, phát triển sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập
trung, nông nghiệp và chế biến sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
thân thiện với môi trường.
h) Đối với
nội dung “Quản trị điện tử”
- Triển khai đảm
bảo tiến độ Đề án xây dựng đô thị thông minh, kế hoạch chuyển đổi số, chính quyền
điện tử, chính quyền số của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến để người
dân biết các tiện ích, ứng dụng công nghệ thông tin, địa chỉ truy cập, nơi cung
cấp thông tin chỉ dẫn, biểu mẫu hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện
tử cơ quan nhà nước; Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Thực hiện phổ
biến Luật An ninh mạng, kịp thời phản hồi, giải thích, giải quyết các phản ánh
của người dân qua môi trường mạng, các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội để minh
bạch thông tin hoạt động của chính quyền các cấp.
- Cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện đúng quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết công việc, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, đúng quy
định pháp luật, cải thiện hiệu quả quản trị điện tử của chính quyền các cấp.
(Có Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo Kế hoạch)
3.2. Phân
công nhiệm vụ của các sở, ban, ngành có liên quan
a) Các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tư pháp, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh:
- Hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị theo
ngành dọc tại cấp huyện, cấp xã; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân công tại Bảng phân công nhiệm vụ thực hiện các nội dung
nâng cao Chỉ số PAPI kèm theo Kế hoạch này.
- Xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch này
gắn với kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra chuyên đề hằng năm của
đơn vị.
b) Công an tỉnh:
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, đảm bảo an toàn xã hội,
phòng cháy chữa cháy gắn với đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính và
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành của nhân dân.
c) Tòa án nhân
dân dân tỉnh: Thực hiện các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng xử án, bảo
đảm công tác xét xử được minh bạch, công bằng, khách quan, nghiêm minh, đúng
người, đúng tội; chú trọng nâng cao chất lượng, kịp thời giải quyết các vụ án
tranh chấp dân sự, tạo niềm tin đối với nhân dân trong công tác xét xử, tranh tụng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nội
dung nhiệm vụ và giải pháp thực hiện được đề ra tại Kế hoạch này, các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả những nhiệm
vụ thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của ngành, địa phương.
b) Định kỳ
hàng quý, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao (lồng ghép vào báo cáo cải cách hành chính
định kỳ).
c) Sở Nội vụ
làm đầu mối, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các nội
dung nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công và tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này hằng năm.
d) Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức của
đội ngũ phóng viên báo chí và truyền thanh cơ sở về Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định
và các cơ quan truyền thông thường xuyên tuyên truyền các nội dung về Chỉ số
PAPI.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên
- Hướng dẫn Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện, cấp xã
phối hợp với UBND cùng cấp trong việc tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý
nghĩa của Chỉ số PAPI và trách nhiệm của chính quyền trong việc thực hiện nhiệm
vụ tại Kế hoạch nhằm nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
- Tham gia các
đoàn kiểm tra, giám sát địa bàn trong việc thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp chặt chẽ với UBND cùng cấp
tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Thường xuyên
trao đổi thông tin, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xác
định địa bàn khảo sát, đối tượng khảo sát và hỗ trợ lực lượng điều tra viên thực
hiện khảo sát.
3. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan
truyền thông của tỉnh
Tiếp tục tuyên
truyền sâu rộng nội dung các tiêu chí, ý nghĩa của việc nâng cao Chỉ số PAPI hằng
năm; tuyên truyền, phổ biến và đưa tin, bài phản ánh về kết quả để tổ chức, cá
nhân biết, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu các cơ
quan, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND
tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- BCĐ CTHĐ 09 của Tỉnh ủy
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Đài PT và TH, Báo Bình Định;
- TT các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- THCB, PVHCC, HCTC, BTCD;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
BẢNG PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG NÂNG CAO CHỈ
SỐ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG PAPI TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 135/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ quan theo dõi
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tham gia người dân ở cấp cơ sở
|
|
|
|
1.1
|
Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, các chính sách, pháp luật hiện hành (pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở, phòng chống tham nhũng,…); hiểu biết về vị trí
lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; về các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội, đoàn thể để người dân biết và có nhu cầu tham gia bằng nhiều hình thức
|
UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các cơ quan thông tin
truyền thông
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
|
1.2
|
Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai tổ chức bầu trưởng thôn, làng,
khu phố đảm bảo công khai, minh bạch
|
UBND cấp xã
|
UBND cấp huyện,
|
Trước bầu cử
|
1.3
|
Tổ chức kiểm
tra việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của người dân vào
xây dựng các công trình mục đích công cộng; công khai các khoản đóng góp của
người dân
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm
|
2
|
Công khai, minh bạch
|
|
|
|
2.1
|
Thực hiện quy
trình rà soát, xét duyệt và công khai các hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và giải quyết các chế độ chính sách xã hội theo đúng quy trình, thủ tục
quy định
|
UBND cấp xã; UBND cấp huyện
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm
|
2.2
|
Kịp thời công
khai khung giá đất khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm
|
Các phương tiện truyền thông
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sau khi ban hành
|
2.3
|
Thực hiện
niêm yết công khai thu, chi ngân sách cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
khung giá đền bù thu hồi đất theo quy định
|
UBND cấp huyện UBND cấp xã
|
Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm
|
2.4
|
Tổ chức lấy
ý kiến đóng góp của người dân đối với dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; tiếp thu đầy đủ, giải trình, thông tin kịp thời, xem xét điều chỉnh và
công khai để người dân được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa
phương
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng
|
Khi có văn bản dự thảo
|
3
|
Trách nhiệm giải trình với người dân
|
|
|
|
3.1
|
Thực hiện tốt
công tác tiếp công dân: bố trí đầy đủ người đúng chức trách, đủ thẩm quyền;
người đứng đầu cơ quan, đơn vị đảm bảo lịch trực tiếp tiếp công dân định kỳ;
rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức tiếp dân, có kế hoạch bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tiếp
dân
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thanh tra tỉnh
|
Theo quy định
|
3.2
|
Tổ chức gặp
gỡ, tiếp xúc, đối thoại giữa người dân với chính quyền cơ sở nhằm giải quyết
những khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các nội dung người dân đánh giá thấp
trong chỉ số PAPI hằng năm
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã được chọn khảo sát PAPI
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Hằng quý
|
3.3
|
Tăng cường
tuyên truyền phổ biến pháp luật tới người dân, đẩy mạnh các mô hình, hoạt động
trợ giúp pháp lý
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
Hằng năm
|
3.4
|
Thực hiện
nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; tập
trung giải quyết có hiệu quả những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
|
UBND cấp huyện UBND cấp xã
|
Thanh tra tỉnh
|
Hằng năm
|
3.5
|
Nâng cao
năng lực, trách nhiệm thực hiện xử án của tòa án Nhân dân và các cơ quan tư
pháp ở địa phương
|
Tòa án nhân dân cấp huyện
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
3.6
|
Tổ chức bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ Trưởng thôn,
làng, khu phố; bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn
|
UBND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
Hằng năm
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
|
|
|
|
4.1
|
Giám sát,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng của các sở, ngành, địa phương; công khai rộng rãi kết quả xử lý các vụ việc
về phòng, chống tham nhũng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Thanh tra tỉnh
|
Thường xuyên
|
4.2
|
Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của cán bộ, công chức, nhất là trong
việc thực hiện giải quyết hồ sơ TTHC.
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
4.3
|
Công khai,
minh bạch về tuyển dụng công chức cấp xã, viên chức đơn vị sự nghiệp công lập
đảm bảo theo quy định pháp luật
|
Các sở, ngành, địa phương thực hiện tuyển dụng
|
Sở Nội vụ
|
Trước, sau tuyển dụng
|
4.4
|
Mở rộng các
kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân liên quan đến phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thanh tra tỉnh
|
Thường xuyên
|
5
|
Thủ tục hành chính công
|
|
|
|
5.1
|
Thực hiện
niêm yết công khai thủ tục hành chính; việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với
với các trường hợp trễ hạn hồ sơ trong giải quyết thủ tục hành chính
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
5.2
|
Kiểm tra việc
cập nhật, niêm yết kịp thời các thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, mới ban
hành, thay thế hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
5.3
|
Thường xuyên
rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao tỷ lệ dịch
vụ công trực tuyến toàn phần và dịch vụ bưu chính công ích
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
5.4
|
Đo lường sự
hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước
|
Đơn vị thực hiện khảo sát
|
Sở Nội vụ
|
Hằng năm
|
5.5
|
Nâng cao chất
lượng thực hiện thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp
giấy phép xây dựng cho cá nhân tại địa phương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng; UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
|
|
|
6.1
|
Tuyên truyền
chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế. Thực hiện có hiệu quả công tác cấp, phát thẻ bảo hiểm y tế, nhất là việc
rà soát cấp, phát thẻ cho hộ nghèo.
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Hằng năm
|
6.2
|
Đầu tư cơ sở
vật chất cho các cơ sở y tế đảm bảo phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho người
dân
|
UBND cấp huyện
|
Sở Y tế
|
Hằng năm
|
6.3
|
Duy trì,
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế tại trạm y tế
xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
của đội ngũ y, bác sỹ đối với việc khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
6.4
|
Đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho các trường học nhằm đồng bộ, chuẩn hóa, nâng cao
tỷ lệ trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện
|
Sở Kế hoạch và Đẩu tư
|
Hằng năm
|
6.5
|
Định kỳ tổ
chức kiểm tra các cơ sở giáo dục, chấn chỉnh việc dạy thêm, thu không đúng
quy định, đảm bảo vệ sinh trường học; đánh giá năng lực chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
|
UBND cấp huyện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Hằng năm
|
6.6
|
Tiếp tục rà soát,
đầu tư sửa chữa, bê tông hóa giao thông nông thôn; hệ thống cung cấp nước sạch
cho người dân nông thôn và vùng sâu, vùng xa
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Xây dựng
|
Hằng năm
|
6.7
|
Tăng cường
các biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh.
|
Điện lực Bình Định
|
Sở Công Thương
|
Thường xuyên
|
6.8
|
Đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn xã hội tại các khu dân cư; tiếp tục phát động phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, tố giác tội phạm trên
địa bàn tỉnh.
|
Công an cấp huyện, cấp xã
|
Công an tỉnh
|
Thường xuyên
|
7
|
Quản trị môi trường
|
|
|
|
7.1
|
Tổ chức kiểm
tra, xử lý các doanh nghiệp, khu công nghiệp, các công trình công cộng đang
thi công, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi để kịp thời xử lý vấn đề gây ô nhiễm
môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thường xuyên
|
7.2
|
Phát động phong
trào toàn dân dọn vệ sinh nơi công cộng; triển khai các công trình tự quản về
bảo vệ môi trường do các hội, đoàn thể thực hiện; tổ chức mô hình tự giám sát
trong nhân dân, phản ánh hiện trường; đưa nội dung cam kết bảo vệ môi trường
vào hương ước, quy ước
|
UBND cấp xã
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thường xuyên
|
7.3
|
Đánh giá tác
động đến môi trường phải có sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở
|
UBND cấp xã
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Khi triển khai các dự án
|
8
|
Quản trị điện tử
|
|
|
|
8.1
|
- Tăng cường
thông tin, tuyên truyền, phổ biến đến người dân được biết và sử dụng, khai
thác thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Cổng/Trang thông tin điện
tử các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn người dân tìm hiểu thông tin về thủ tục
hành chính và nộp hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
8.2
|
Tuyên truyền
người dân về tiện ích sử dụng Internet, nâng cao nhận thức trong sử dụng
Internet hiệu quả, đúng pháp luật
|
UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
8.3
|
Theo dõi, tiếp
nhận ý kiến, câu hỏi của người dân; tham mưu UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm xử lý, giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được
giao
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|