ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CCHC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 343/QĐ-UBND
ngày 23/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành các tiêu chí xác định Chỉ
số cải cách hành chính (CCHC) các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện tiêu chí đánh giá xác định
Chỉ số CCHC với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
Xác định được Chỉ số CCHC để theo
dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan, công bằng kết quả thực hiện CCHC
hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp
huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã). Việc xác định
chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo
các lĩnh vực, tiêu chí và tiêu chí thành phần đã được phê duyệt tại Quyết định
số 343/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tổ chức đánh giá công tác tự chấm
điểm của các sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đảm bảo trung thực, khách quan,
đúng quy định.
- Tổ chức điều tra xã hội học theo bộ
câu hỏi điều tra xã hội học đối với từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát bảo
đảm khách quan và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của
cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, các ngành và người dân đối với công tác CCHC nói chung và đánh giá
đúng kết quả CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, UBND các xã
nói riêng.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Phạm vi: Công tác đánh giá kết quả
thực hiện CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện, cấp xã.
- Đối tượng áp dụng: Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố của tỉnh; UBND
các xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG ĐÁNH
GIÁ
Đánh giá, cho điểm các tiêu chí, tiêu
chí thành phần trong tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và cấp xã, như sau:
1. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ
số CCHC các sở, ban, ngành
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí
thành phần:
Nhóm I: Gồm 08 lĩnh vực, 37 tiêu chí và 57 tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành CCHC: 07 tiêu
chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật: 03 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 05 tiêu
chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 05 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 06 tiêu
chí và 14 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một của, một của
liên thông: 03 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần.
Nhóm II: Đánh giá tác động của CCHC gồm 24 tiêu chí, được phân loại theo 08 nội
dung.
b) Thang điểm đánh giá:
Thang điểm đánh giá: 100 điểm. Trong
đó, điểm tự đánh giá: 76 điểm, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học: 24 điểm.
2. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ
số CCHC của UBND cấp huyện
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí
thành phần:
Nhóm I: Gồm 08 lĩnh vực, 37 tiêu chí và 58 tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành CCHC: 07 tiêu
chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật: 03 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 05
tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 05 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 06 tiêu
chí và 13 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông: 03 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
Nhóm II: Đánh giá tác động của CCHC gồm 32 tiêu chí, được phân loại theo 08 nội
dung.
b) Thang điểm đánh giá:
Thang điểm đánh giá: 100 điểm. Trong
đó, điểm tự đánh giá: 68 điểm, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học: 32 điểm.
3. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ
số CCHC của UBND cấp xã
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí
thành phần:
Gồm 08 lĩnh vực, 30 tiêu chí và 40
tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành CCHC: 05 tiêu
chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật: 04 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 05
tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 02 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 02 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 06 tiêu
chí và không có tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông: 03 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
b) Thang điểm đánh giá: 100 điểm
III. PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Cách tính chỉ số CCHC
- Tự đánh giá: Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và cấp xã, tự theo dõi, đánh giá cho điểm kết quả thực hiện nhiệm
vụ CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại các Phụ lục I,
II và III ban hành kèm theo Quyết định số 343/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học của các sở,
ban, ngành là 24 điểm; của UBND cấp huyện là 32 điểm, được thể hiện tại mục II
cột của các Phụ lục I và II, việc điều tra xã hội học được cụ thể hóa bằng các
câu hỏi và tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được
xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số sở,
ngành và UBND cấp huyện.
- Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện gồm “Điểm tự đánh giá” của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và điểm đánh giá qua điều tra
xã hội học (do Sở Nội vụ thực hiện) được UBND tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều
chỉnh gọi là “điểm UBND tỉnh đánh giá”; Chỉ số CCHC hàng năm của các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện là tổng điểm “điểm UBND tỉnh đánh giá” so với “tổng điểm tối đa (100 điểm)”.
- Chỉ Số CCHC của UBND cấp xã: “Điểm
tự đánh giá” của UBND cấp xã được UBND cấp huyện xem xét, công nhận hoặc điều
chỉnh gọi là “điểm UBND cấp huyện đánh giá”; Chỉ số CCHC hàng năm của các đơn vị cấp
xã là “tổng điểm của UBND huyện đánh giá” so với “tổng điểm tối đa (100 điểm)”.
2. Tổ chức tự đánh giá kết quả thực
hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị
Các cơ quan, đơn vị tự đánh giá kết
quả công tác CCHC hàng năm của đơn vị mình bằng cách cho điểm các tiêu chí,
tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC, kèm theo tài liệu kiểm
chứng (các kế hoạch, báo cáo và các văn bản liên quan đến điểm tự chấm. Đối với các số liệu liên quan khác có thể nêu rõ tại báo cáo CCHC cuối năm).
Đối với những tiêu chí, tiêu chí
thành phần không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm
chứng chưa thể hiện hết nội dung đánh giá, chấm điểm, đơn vị phải có giải thích
cụ thể vào cột tài liệu kiểm chứng về cách đánh giá, tính điểm.
Việc tự đánh giá kết quả thực hiện
công tác CCHC của đơn vị được tiến hành với thành phần như sau:
- Đối với sở, ban, ngành: Phải có sự
tham gia của thủ trưởng đơn vị và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan;
- Đối với UBND cấp huyện: Phải có sự
tham gia của Chủ tịch UBND cấp huyện và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên
quan;
- Đối với UBND cấp xã: Phải có sự
tham gia của Chủ tịch UBND cấp xã và công chức tham mưu công tác CCHC;
Tùy vào đặc điểm, tình hình, để đảm bảo
khách quan, thủ trưởng đơn vị có thể mời thêm các thành phần khác cùng tham
gia.
3. Tổ chức
thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị
a) Thẩm định kết quả tự chấm điểm
CCHC của UBND cấp xã:
- UBND cấp huyện tổ chức thẩm định,
đánh giá kết quả tự chấm điểm CCHC của UBND cấp xã trực thuộc;
- Thành phần tham gia: Chủ tịch UBND
cấp huyện, trưởng các phòng, ban chuyên môn có liên quan và công chức phụ trách
(chuyên trách) công tác CCHC.
b) Thẩm định kết quả tự chấm điểm
CCHC của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
- Hàng năm UBND tỉnh thành lập tổ thẩm
định và tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện.
- Thành phần tham gia Tổ thẩm định gồm
các sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công
nghệ.
- Nội dung thẩm định:
+ Các sở căn cứ vào tình hình thực tế
hoạt động của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, Tổ Thẩm định tiến hành thẩm định,
đánh giá kết quả tự chấm điểm của các đơn vị về lĩnh vực chuyên môn được giao
phụ trách;
+ Đối với các lĩnh vực, tiêu chí,
tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng, không có diễn giải cụ thể thì
Tổ Thẩm định không cho điểm các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần đó.
IV. XẾP HẠNG, PHÂN
LOẠI VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ CCHC HÀNG NĂM
1. Xếp hạng và phân loại chỉ số
CCHC hàng năm
a) Việc xếp hạng kết quả thực hiện
công tác CCHC đối với các đơn vị được tính trên cơ sở số điểm chỉ số CCHC của mỗi
đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao đến thấp; đồng thời phân loại thành các
nhóm như sau:
- Đơn vị xuất sắc: Từ 91 đến 100 điểm;
- Đơn vị tốt: Từ 81 đến 90 điểm;
- Đơn vị khá: Từ 65 đến 80 điểm;
- Đơn vị trung bình: Từ 50 đến 64 điểm;
- Đơn vị yếu: Dưới 50 điểm.
b) Đối với UBND cấp huyện, việc xếp hạng
và phân loại kết quả CCHC hàng năm căn cứ vào số điểm chỉ số CCHC của mỗi đơn vị
và phải có ít nhất 2/3 số lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá từ cùng mức
trở lên; trường hợp dưới 2/3 số lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá cùng
mức xếp hạng với UBND cấp huyện thì kết quả CCHC của UBND huyện đó được xếp hạng
xuống nhóm liền kề trong các nhóm tại điểm a, mục
1, Phần IV. Ví dụ: UBND huyện A có điểm chỉ số CCHC
là 95 điểm (điểm thuộc nhóm xuất sắc) nhưng số lượng UBND cấp xã trực thuộc được
đánh giá xuất sắc không đạt 2/3 trên tổng số đơn vị cấp xã thì chỉ số CCHC của
UBND huyện A chỉ được xếp nhóm đơn vị tốt.
c) UBND tỉnh thực hiện xếp hạng và
phân loại chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; UBND cấp
huyện thực hiện xếp hạng và phân loại chỉ số CCHC hàng năm của UBND cấp xã.
* UBND tỉnh không xếp hạng và phân loại
Chỉ số đối với UBND huyện không có đầy đủ kết quả đánh giá, phân loại của UBND
cấp xã trực thuộc.
2. Công bố Chỉ số CCHC
Hàng năm, UBND tỉnh công bố chỉ số
CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; UBND cấp huyện công
bố chỉ số CCHC của cấp xã trực thuộc.
Cuối mỗi giai đoạn, UBND tỉnh sẽ sơ,
tổng kết xét khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị có kết
quả xếp hạng Chỉ số CCHC cao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh
thực hiện Kế hoạch này:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai Kế hoạch xác định Chỉ số CCHC;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan được
phân công thực hiện việc thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị;
- Nghiên cứu, xác định đối tượng điều
tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm
đối tượng, xác định quy mô mẫu điều tra và hàng năm trực tiếp thực hiện điều
tra xã hội học xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố;
- Tổng hợp, phân tích số liệu để xác
định Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC;
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng Thẩm định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND
cấp huyện, UBND cấp xã.
- Tổng hợp kết quá thẩm định, tính chỉ số, xếp hạng và phân
loại kết qua CCHC hàng năm của các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định.
b) Trực tiếp thẩm định kết quả tự
đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về các lĩnh vực:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Cải cách thủ tục hành chính, tiêu
chí: Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Sở Tư pháp
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các đơn vị về các lĩnh vực:
- Cải cách thể chế: Xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
- Cải cách thủ tục hành chính, gồm 3
tiêu chí: Việc thực hiện báo cáo TTHC; rà soát, đánh giá, cập nhật thủ tục hành
chính; công khai thủ tục hành chính.
3. Sở Tài chính
a) Thẩm định kết quá tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về lĩnh vực cải cách tài chính công.
b) Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí
thực hiện, hướng dẫn Sở Nội vụ thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện
hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các đơn vị về lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính phần: ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt quản lý hành chính; mức độ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến; chất lượng Trang thông tin điện tử của đơn vị.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các đơn vị về tiêu chí áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh (thuộc lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính).
6. UBND các huyện, thành phố
Tổ chức thẩm định, xếp hạng, phân loại
và công bố Chỉ số CCHC hàng năm của UBND cấp xã trực thuộc; báo cáo kết quả chỉ
số CCHC của UBND cấp xã về cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch (Sở Nội vụ).
VI. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Trước ngày 30/11 hàng năm, UBND
các xã, phường, thị trấn tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số
CCHC và gửi kết quả về UBND cấp huyện.
2. Trước ngày 31/12 hàng năm, UBND cấp
huyện hoàn thành công tác thẩm định, tính Chỉ số CCHC, xếp hạng và phân loại Chỉ
số CCHC của cấp xã trực thuộc và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Trước ngày 31/12 hàng năm, các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện tự đánh giá chấm điểm chỉ số CCHC và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Tháng 01 (năm sau) hàng năm, lãnh
đạo các cơ quan được phân công trong Kế hoạch này tổ chức thẩm định kết quả tự
đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
5. Tháng 02 hàng năm, UBND tỉnh công
bố Chỉ số CCHC năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí triển khai xác định Chỉ
số CCHC được đảm bảo bằng
nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh và thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
Đối với cấp tỉnh: Hàng năm, giao Sở Nội
vụ căn cứ vào nội dung kế hoạch này, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với cấp huyện: Hàng năm, UBND các
huyện, thành phố chủ động bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
các nội dung giao trong Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- CVP, PCVPPC;
- Lưu: VT, PC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|