ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 19 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP
XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2022
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm
2013; Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về xã, phường, thị trấn (cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Kế
hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2022 được ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-BTP ngày
12 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Trên cơ sở Kế hoạch số 14806/KH-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2020 thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm
2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW; Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện có chất lượng,
hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong năm 2022 theo Kết luận số 80-KL/TW; Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Hòa giải ở cơ sở và
các văn bản hướng dẫn thi hành; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
PBGDPL, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; các Điều ước quốc tế về
nhân quyền mà Việt Nam là thành viên và nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm
2022.
b) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện góp phần đưa công tác PBGDPL, hòa
giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ngày càng hiệu quả, đáp ứng
được yêu cầu của người dân và xã hội, thiết thực thực hiện Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI.
c) Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với hoạt động chuyển đổi
số, từng bước đôi mới công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật theo hướng thực chất và hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt và thực hiện đầy đủ chủ
trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở,
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bám sát các Nghị quyết của Quốc hội;
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành trung ương, gắn
với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc
trách nhiệm của UBND tỉnh, sở, ban, ngành, UBND các cấp.
b) Bám sát và triển khai thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đề cao trách nhiệm người đứng đầu;
phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, cơ quan
thường trực và các thành viên của Hội đồng, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL;
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự phối hợp, lồng ghép các hoạt động.
c) Phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa
bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực,
chất lượng, hiệu quả, hướng tập trung về cơ sở; huy động, khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL, hòa giải ơ cơ sở, xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật
a) Tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh theo hướng nâng cao trách nhiệm của
các thành viên của Hội đồng trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
theo ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố có thành viên tham gia Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh.
- Sản phẩm: Kế hoạch, công văn hướng
dẫn, phối hợp; báo cáo kết quả thực hiện...
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn theo hướng lấy
người dân làm trung tâm, bám sát nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022 của UBND tỉnh, nhiệm vụ công tác trọng tâm của
từng sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương
Tập trung phổ biến các văn bản, chính
sách cho cán bộ, Nhân dân, tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông
qua năm 2021 và năm 2022; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến
xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh,
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; biển, đảo; cải cách hành
chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tội phạm, ma túy, dịch bệnh, thiên
tai; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh
thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; an toàn giao thông; vấn đề
dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc tế
ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biển; Công ước, điều ước quốc
tế, các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực
tiếp đến người dân, doanh nghiệp; tình hình biển đảo Việt Nam; cộng đồng ASEAN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Báo Đồng Nai, Đài
Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai; các tổ chức hành nghề pháp luật, cơ sở giáo
dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Văn bản hướng dẫn; Hội
nghị/tài liệu tuyên truyền; báo cáo kết quả thực hiện...
c) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động
hưởng ứng 10 năm Ngày Pháp luật Việt Nam đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với
thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, UBND cấp huyện,
cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm, cao điểm
từ ngày 09 tháng 10 đến ngày 09 tháng 11 năm 2022.
- Sản phẩm: Văn bản hướng dẫn; Kế hoạch
hưởng ứng, báo cáo kết quả thực hiện...
d) Rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp;
chú trọng xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người
dân tộc thiểu số.
Lưu ý: Chỉ đề nghị công nhận, duy trì
hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật có thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, thực sự có năng lực và hoạt động thực chất,
hiệu quả; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho
đội ngũ này gắn với thực hiện Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
nghiệp vụ PBGDPL cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bằng
hình thức phù hợp. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách thu hút đội ngũ
chuyên gia pháp luật tham gia PBGDPL cho Nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện, cấp xã.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành;
các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Văn bản hướng dẫn; Quyết
định kiện toàn, các Hội nghị được triển khai, báo cáo kết quả thực hiện...
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác PBGDPL, chủ động thay đổi hình thức PBGDPL phù hợp với tình
hình dịch bệnh Covid- 19, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông mạng
xã hội (facebook, zalo), mạng viễn thông... đảm bảo quyền được phổ biến, giáo dục
pháp luật của người dân; duy trì, vận hành hiệu quả Trang thông tin điện tử
PBGDPL tỉnh Đồng Nai.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông;
các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố triển khai thực
hiện trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Các hoạt động PBGDPL có ứng
dụng công nghệ thông tin được triển khai, báo cáo kết quả thực hiện.
g) Nhân rộng và phát huy các mô hình
PBGDPL hay, hiệu quả (Hội nghị trực tuyến, sân khấu hóa, trực quan sinh động,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật qua facebook với các trang fanpage, phổ biến
pháp luật qua zalo với các trang OA, tổ chức các cuộc thi trực tuyến tìm hiểu
pháp luật); tiếp tục tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp luật về an toàn thông tin và
bảo vệ bí mật nhà nước; Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật năm 2022”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể; UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Các mô hình PBGDPL được
triển khai.
h) Kết hợp chặt chẽ công tác PBGDPL với
công tác tổ chức thực hiện pháp luật, với công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức, văn hóa khu dân cư, quy chế cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn thể;
gắn công tác PBGDPL với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật được thực hiện.
i) Thực hiện PBGDPL cho đối tượng đặc
thù theo Luật PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (hướng
dẫn chung); Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành có liên quan và UBND cấp
huyện, cấp xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh
Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Kế hoạch, báo cáo kết quả
thực hiện.
k) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật và các vấn đề dư luận quan tâm theo mô hình “Cấp tỉnh bố
trí kinh phí, cấp huyện tổ chức thực hiện và cấp xã tiếp nhận kết quả PBGDPL” với
nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng yêu cầu phổ biến pháp luật của cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Kế hoạch, các văn bản phối
hợp, triển khai thực hiện, báo cáo kết quả...
l) Tổ chức Cuộc thi xây dựng video tuyên
truyền, phổ biến pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm
2022.
- Sản phẩm: Kế hoạch, các văn bản phối
hợp, triển khai thực hiện, báo cáo kết quả...
m) Tham mưu triển khai thực hiện các
Đề án PBGDPL giai đoạn 2022 - 2027
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và các
cơ quan được giao chủ trì theo Đề án của Trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
- Sản phẩm: Kế hoạch, các văn bản phối
hợp, báo cáo kết quả...
n) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 1252/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và
chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các
sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Kế hoạch; báo cáo.
o) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội
dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Kế hoạch; báo cáo kết quả
thực hiện.
p) Thực hiện tổng kết 10 năm thi hành
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và 10 năm triển khai Ngày Pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Sản phẩm: Kế hoạch; báo cáo tổng kết.
q) Triển khai Đề án “Tăng cường năng
lực tiếp cận pháp luật của người dân”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo Đề án do
Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Sản phẩm: Kế hoạch; văn bản triển
khai.
r) Triển khai Đề án “Đánh giá hiệu quả
công tác PBGDPL”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo Đề án do
Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Sản phẩm: Kế hoạch; văn bản triển
khai.
s) Triển khai Thông tư liên tịch thay
thế Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở sau khi được ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn
thể, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Sản phẩm: Văn bản triển khai, hướng
dẫn.
u) Triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức
thông tin, phổ biến về chính sách quan trọng trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật để tạo đồng thuận xã hội” sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành
theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tố quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo Đề án do
Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Sản phẩm: Kế hoạch; văn bản triển
khai.
ư) Tổng kết 10 năm thực hiện Thông tư
liên tịch số 30/2010/TTLT- BGDĐT-BTP ngày 16/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác
PBGDPL trong nhà trường.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Báo cáo tổng kết.
2. Về hòa giải ở
cơ sở
a) Triển khai thực hiện và tổng kết Đề
án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”
Thực hiện có hiệu quả Đề án và Chương
trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải
viên. Tổ chức các Hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật cho đội ngũ tập huấn
viên pháp luật, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa
giải viên bằng hình thức phù hợp (trực tuyến đến điểm cầu các xã, phường, thị
trấn). Rà soát, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và mục tiêu theo Kế hoạch
số 7298/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Đề
án trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Kế hoạch, các hội nghị được
tổ chức, báo cáo kết quả.
b) Phối hợp với cơ quan dân vận các cấp
trong công tác hòa giải ở cơ sở gắn với việc thực hiện phong trào thi đua “dân
vận khéo”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND
cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân vận Tỉnh ủy
và Ban Dân vận các huyện, thành ủy.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Công văn hướng dẫn, chỉ đạo;
báo cáo kết quả thực hiện.
c) Hướng dẫn thực hiện nội dung tiêu chí
tiếp cận pháp luật trong xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới về hòa
giải ở cơ sở trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025 sau khi được ban hành; nâng cao tỷ lệ hòa giải thành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch,
văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông
thôn mới Trung ương, cấp tỉnh.
- Sản phẩm: Văn bản, báo cáo, tài liệu
có liên quan.
d) Triển khai Thông tư liên tịch thay
thế Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn
thể, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Sản phẩm: Văn bản triển khai, hướng
dẫn.
3. Công tác xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Triển khai thực hiện Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
09/2021/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
báo cáo kết quả, hội nghị được tổ chức.
b) Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng,
đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đưa công tác này ngày càng thực
chất, chú trọng đáp ứng quyền tiếp cận thông tin của Nhân dân, gắn công tác
PBGDPL với việc xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
báo cáo kết quả.
c) Hướng dẫn thực hiện tiêu chí tiếp
cận pháp luật trong xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới; thực hiện
nhiệm vụ được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn mới sau khi được ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND cấp huyện, UBND Cấp xã; các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch,
văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông
thôn mới Trung ương, cấp tỉnh.
- Sản phẩm: Văn bản, báo cáo, tài liệu
có liên quan.
4. Tăng cường huy
động sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề về pháp luật,
cá nhân, tổ chức trong công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở và huy động sự hỗ trợ,
tài trợ kinh phí cho công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở,
ban, ngành, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các tổ chức đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
- Sản phẩm: Văn bản phối hợp, báo cáo
kết quả.
5. Hướng dẫn tự
kiểm tra và tổ chức kiểm tra của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh về công tác
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương tự kiểm tra theo các nội dung kiểm tra và gửi báo cáo về cơ quan thường
trực Hội đồng; tổ chức 02 Đoàn kiểm tra của Hội đồng kiểm tra tại một số sở,
ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm
2022.
- Sản phẩm: Kế hoạch kiểm tra, báo
cáo kết quả.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng Kế hoạch chi tiết công tác
PBGDPL năm 2022 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn gửi Chủ tịch UBND
tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 15 tháng 02 năm 2022; có giải pháp bảo
đảm nguồn nhân lực, kinh phí triển khai các nhiệm vụ theo đúng quy định, bảo đảm
thiết thực, hiệu quả, cân đối giữa nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm.
b) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành
pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và cộng đồng
dân cư; phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các cấp thường xuyên tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thành viên các “Nhóm nòng cốt”; tăng cường sự phối hợp
giữa Tổ hòa giải với Ban công tác Mặt trận, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến
binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn Thanh niên trong hoạt động hòa giải; phối hợp
với các ngành liên quan tổ chức tư vấn pháp luật lưu động, cung cấp tài liệu và
tham gia sinh hoạt các mô hình “Câu lạc bộ” pháp luật.
c) Giao Sở Tư pháp
- Chủ trì, tham mưu giúp Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch này; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai
các hoạt động PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc phạm vi,
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, bảo đảm quyền thông tin pháp luật của công
dân.
2. Kinh phí thực hiện
a) Các đơn vị là thành viên Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh sử dụng kinh phí trong nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh được cấp cho đơn vị trong năm 2022 và các nguồn hợp pháp
khác.
b) Kinh phí công tác PBGDPL, hòa giải
ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 của UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực
hiện trên cơ sở kế hoạch, dự toán kinh phí báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp phê
duyệt.
c) Kinh phí thực hiện các Chương
trình, Đề án thực hiện theo quy định.
3. Thông tin báo cáo
Công tác PBGDPL được triển khai thực
hiện thường xuyên, liên tục. Định kỳ 06 tháng và cả năm thành viên Hội đồng phối
hợp PBGDPL tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thông
qua Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp, trình Chủ tịch Hội đồng
báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh ủy, Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương và Bộ Tư pháp.
Thời điểm báo cáo như sau:
- Báo cáo 06 tháng gửi về Sở Tư pháp
trước ngày 10 tháng 6.
- Báo cáo năm gửi về Sở Tư pháp trước
ngày 12 tháng 11.
Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp PBGDPL tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch công tác PBGDPL,
hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh; Hội Luật gia; Đoàn Luật sư;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa;
- Lưu: VT, HCTC, THNC.
<Maibnt.KH.T01>
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|