ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
24 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc;
Thực hiện Công văn số 3288-CV/TU
ngày 30/03/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục
các vị trí công t ác phải định kỳ chuyển đổi, góp phần chủ động phòng ngừa tham
nhũng, nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của công chức, viên chức;
- Tạo môi trường cho công chức,
viên chức rèn luyện, phát huy và nâng cao năng lực công tác, tránh tình trạng
trì trệ, chủ nghĩa kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
- Việc chuyển đổi vị trí công
tác phải thực hiện thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức được bố
trí ở các vị trí công tác thuộc danh mục phải định kỳ chuyển đổi ở từng cơ quan,
đơn vị, địa phương và có sự giám sát của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Việc chuyển đổi vị trí công
tác phải được thực hiện theo kế hoạch, đảm bảo dân chủ, công bằng, khách quan,
công khai, minh bạch, phù hợp với cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ
chuyên môn, năng lực, sở trường công tác của công chức, viên chức, không gây
tăng giảm, biên chế và phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị,
địa phương;
- Không được lợi dụng việc
chuyển đổi vị trí công tác để vụ lợi, bè phái, cục bộ hoặc trù dập công chức,
viên chức.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng, thời hạn và phương
thức chuyển đổi vị trí công tác
a) Đối tượng thực hiện chuyển
đổi
Công chức, viên chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, các Hội, Quỹ cấp tỉnh được giao biên chế và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ thuộc danh mục định kỳ phải chuyển đổi
vị trí công tác theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
b) Thời hạn phải chuyển đổi:
Công chức, viên chức thuộc đối
tượng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đã có thời gian thực hiện nhiệm vụ từ
02 năm (đủ 24 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng) theo quy định của bộ, ngành Trung
ương thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm
vụ, cơ quan, đơn vị, địa phương cần chuyển đổi vị trí công tác thì bộ phận làm
công tác tổ chức cán bộ xây dựng phương án chuyển đổi trình cấp có thẩm quyền
thực hiện chuyển đổi mà không cần đủ thời gian công tác nêu trên.
c) Phương thức chuyển đổi vị
trí công tác:
- Chuyển đổi vị trí công tác
cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị , địa phương; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi,
phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong
phạm vi, thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Chuyển đổi vị trí công tác
được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy trình thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác
- Bộ phận làm công tác tổ chức
cán bộ thực hiện rà soát danh sách công chức, viên chức thuộc diện phải chuyển
đổi; căn cứ xác định thời gian đảm nhận nhiệm vụ, kết quả nhận xét đánh giá
hàng năm của công chức, viên chức, lập danh sách, dự kiến phương án chuyển đổi,
báo cáo cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch chuyển đổi.
- Gặp gỡ cá nhân thuộc diện
chuyển đổi để trao đổi về việc dự kiến chuyển đổi.
- Tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ
quan xem xét, quyết định chuyển đổi và thông báo công khai cho đối tượng chuyển
đổi 30 ngày trước khi ban hành quyết định chuyển đổi.
- Ban hành quyết định (quyết
định điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ).
- Cơ quan, đơn vị có công chức,
viên chức chuyển đổi vị trí công tác có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho
công chức, viên chức bàn giao công việc trong thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm
việc trước khi bắt đầu được chuyển đổi vị trí công tác.
3. Trường hợp chưa thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác; chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp chưa thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác:
- Người đang trong thời gian bị
xem xét, xử lý kỷ luật.
- Người đang bị kiểm tra, xác
minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Người đang điều trị bệnh hiểm
nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ
12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
- Phụ nữ đang trong thời gian
mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới
36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
b) Chuyển đổi vị trí công tác
trong trường hợp đặc biệt:
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế
hoạch chuyển đổi chung;
- Không thực hiện chuyển đổi vị
trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến
khi đủ tuổi nghỉ hưu.
4. Quyền và nghĩa vụ của người
phải chuyển đổi vị trí công tác
- Công chức, viên chức thuộc
đối tượng phải chuyển đổi vị trí công tác được đảm bảo các điều kiện làm việc,
tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương, được nghỉ ngơi và các quyền
lợi khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức tương xứng
với các nhiệm vụ được giao theo quy định; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
- Công chức, viên chức chuyển
đổi vị trí công tác phải chấp hành nghiêm quyết định của cấp có thẩm quyền khi
chuyển đổi vị trí công tác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các Hội, Quỹ cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức phổ biến, quán triệt
các quy định về chuyển đổi vị trí công tác và thời hạn định kỳ phải chuyển đổi
và các nội dung của kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý;
- Hằng năm căn cứ theo phân cấp
quản lý về tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức và các quy định hiện
hành, xây dựng Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị (trong Quý I) để tổ chức thực hiện và gửi về Sở Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp theo quy định;
- Báo cáo kết quả kèm danh sách
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện chuyển đổi vị
trí công tác về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức
của các cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm đúng đối tượng, đúng mục đích, yêu
cầu theo Kế hoạch này. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Lưu: VT-TH1-SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|