ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 10
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2025
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Tiếp tục phát huy vị trí, vai
trò của Ngành Tư pháp trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ về công tác Tư
pháp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2025 của tỉnh
Triển khai thực hiện công tác
Tư pháp đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thức
tế của địa phương, đơn vị; nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về lĩnh vực Tư pháp, góp phần cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Nâng cao năng lực, chất lượng
công tác của đội ngũ công chức làm công tác Tư pháp, pháp chế trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác
xây dựng, thẩm định; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Thực hiện tốt các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thi hành pháp luật; đổi mới tư
duy trong công tác xây dựng pháp luật, tập trung kiểm soát quyền lực nhằm ngăn
ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ đã được xác định tại
Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị.
Chủ động, tích cực phối hợp thực
hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng các VBQPPL trình HĐND, UBND tỉnh theo thẩm quyền,
nhất là các VBQPPL có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, phát triển
KTXH.
1.2. Nâng cao chất lượng và hiệu
quả thẩm định đối với các đề nghị xây dựng VBQPPL và dự thảo VBQPPL; kiểm soát
chặt chẽ việc quy định TTHC theo tinh thần đổi mới tư duy trong xây dựng, bảo đảm
cải cách triệt để TTHC, giảm chi phí, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân,
doanh nghiệp; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ
quan chủ trì soạn thảo.
1.3. Tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý văn bản trái pháp luật và thường xuyên rà soát, xử lý hoặc kiến nghị
xử lý VBQPPL thuộc trách nhiệm của ngành Tư pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn, khai thác sử dụng Bộ Pháp điển để đáp ứng
việc tiếp cận, tìm hiểu, sử dụng pháp luật.
2. Công tác
theo dõi thi hành pháp luật và quản lý xử lý vi phạm hành chính
2.1. Đẩy mạnh công tác theo dõi
thi hành pháp luật; thường xuyên chỉ đạo rà soát, đánh giá tình hình tổ chức
thi hành pháp luật, nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, cản trở
hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đời sống của Nhân dân,
các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn. Thực hiện cập
nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các VBQPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2025. Tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nâng cao điểm số và
duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1).
2.2. Triển khai thực hiện
nghiêm, hiệu quả các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường
kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính.
2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng,
tập huấn chuyên sâu và truyền thông về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi
hành pháp luật.
3. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa
3.1. Đổi mới mạnh mẽ công tác
PBGDPL và xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật trong cán bộ, Nhân dân theo tinh
thần Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư, Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 80-KL/TW, Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là
Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương. Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số gắn với Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2025-2030” và triển khai ngay sau khi được ban hành. Phát
huy hiệu quả vai trò của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và các
thành viên Hội đồng trong hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác
PBGDPL thuộc phạm vi quản lý; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp,
quản lý nhà nước về PBGDPL, trọng tâm là chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, giải quyết,
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; kiểm tra, xây dựng, nhân rộng các cách thức,
mô hình PBGDPL có hiệu quả; thực hiện đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL theo hướng
lượng hóa kết quả đầu ra, ý thức chấp hành pháp luật là thước đo hiệu quả công
tác PBGDPL.
3.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Luật Hòa giải ở cơ sở, các văn bản hướng dẫn thi hành và các nhiệm vụ trong Quyết
định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”, tập
trung củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải
viên; huy động đội ngũ luật sư, luật gia, thẩm phán, kiểm sát viên người hiểu
biết pháp luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; nâng cao chất lượng công tác
hoà giải ở cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, tạo sự
đoàn kết trong cộng đồng dân cư; tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, xây dựng
nhân rộng mô hình hòa giải điển hình về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác hòa giải cơ sở, đáp ứng
yêu cầu, bối cảnh phát triển kinh tế xã hội. Phát động cuộc thi Báo cáo viên
pháp luật cấp tỉnh giỏi.
3.3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Luật Trợ giúp pháp lý và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Tăng cường và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về TGPL; phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành, địa phương, các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc nâng cao hiệu quả
công tác TGPL trên địa bàn tỉnh, nhất là công tác phối hợp TGPL trong hoạt động
tố tụng; theo dõi, kiểm tra công tác phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động
tố tụng để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác TGPL, đặc biệt là
công tác phối hợp về người thực hiện TGPL trực tại Tòa án, trực trong điều tra
hình sự, tham gia phiên tòa trực tuyến.
3.4. Tiếp tục triển khai có trọng
tâm, hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hỗ trợ pháp lý
liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 và Đề án “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn
2021-2030”; tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025.
4. Công tác
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện
pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước
4.1. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; triển khai các nhiệm
vụ được giao tại Đề án 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung đẩy
mạnh việc số hóa sổ hộ tịch: hoàn thành số hóa sổ hộ tịch giai đoạn 3, 4, 5
trên địa bàn tỉnh Nam Định trước ngày 25/02/2025 .
4.2. Thực hiện có hiệu quả việc
thực hiện chứng thực theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 của Chính phủ; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2024 của Chính
phủ; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.3. Tiếp tục triển khai thực
hiện nghiêm, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi; Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản
hướng dẫn, thi hành; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh cải cách TTHC về cấp Phiếu LLTP tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện thí điểm cấp Phiếu LLTP qua Ứng dụng VNeID.
Tăng cường công tác phối hợp để tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP;
tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công
tác xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP; đơn giản hóa quy định,
TTHC liên quan đến cấp Phiếu LLTP theo Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
4.4. Thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật
Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày
30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm.
5. Công tác
bổ trợ tư pháp
5.1. Tập trung triển khai thực
hiện hiệu quả các văn bản, đề án trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như: Kết luận số
69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 30/03/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với tổ chức và hoạt động của luật sư; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của
Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày
02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong hoạt động đấu giá tài sản; Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động giám định tư pháp”.
5.2. Tiếp tục xây dựng đội ngũ
hành nghề bổ trợ tư pháp đảm bảo chất lượng; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn
chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp; đẩy mạnh cải
cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; nâng cao trách nhiệm
tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng,
đấu giá tài sản.
6. Công tác
xây dựng ngành, đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng
6.1. Tập trung rà soát và triển
khai sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy ngành Tư pháp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, ngang tầm
nhiệm vụ, có biên chế hợp lý theo đúng chủ trương, định hướng của Đảng và Chính
phủ.
6.2. Tuyển dụng, đào tạo, quy
hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đánh giá cán bộ theo hướng thực chất,
trên cơ sở công việc và sản phẩm cụ thể; đề xuất các biện pháp khắc phục tình
trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ chịu trách nhiệm của một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; chuẩn bị tốt công
tác chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc.
6.3. Triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
6.4. Nâng cao hiệu quả, tính
thiết thực trong các phong trào thi đua do Bộ, ngành Tư pháp pháp động, thúc đẩy
sự lan tỏa các phong trào thi đua. Thực hiện hiệu quả công tác khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân theo quy định.
7. Công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng
7.1. Triển khai thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo đúng chỉ đạo của Đảng và quy định của pháp luật.
Thực hiện đúng quy định về kê khai, công khai kê khai tài sản, thu nhập đối với
cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp theo quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng.
7.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, tập trung vào các lĩnh vực
dễ xảy ra vi phạm, dư luận xã hội quan tâm như: công chứng, đấu giá tài sản, luật
sư, hộ tịch, quốc tịch, chứng thực… Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra.
7.3. Tiếp tục thực hiện nghiêm,
hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định
của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Chỉ thị số 35-CT/TW ngày
26/5/2014 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8. Ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số
8.1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến năm 2030, nhất là trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp… thúc đẩy
thực hiện chuyển đổi số gắn với bảo đảm an toàn thông tin mạng trong ngành Tư
pháp.
8.2. Tiếp tục tập trung thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Chủ động phối hợp và thúc đẩy triển khai việc cung cấp các dịch
vụ công lĩnh vực tư pháp qua ứng dụng VNeID cho người dân, doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế
hoạch kiểm tra về các lĩnh vực công tác Tư pháp; chủ động xây dựng và triển
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tư pháp theo thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết
quả thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố Nam Định
Căn cứ kế hoạch này và trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế, các đơn vị, địa phương xây dựng kế
hoạch công tác Tư pháp năm 2025 của đơn vị, địa phương mình và triển khai tổ chức
thực hiện có hiệu quả; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tư pháp để tổng
hợp chung.
Tiếp tục quan tâm củng cố, kiện
toàn đội ngũ công chức tư pháp, pháp chế thuộc địa phương, đơn vị quản lý, đảm
bảo đủ số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trong quá trình triển khai thực
hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, phản ánh
về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để giải đáp, hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; Để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; Để báo cáo
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố Nam Định;
- Cổng TTĐT của tỉnh Nam Định;
- Trang TTĐT của Sở Tư pháp;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|