ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 08 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018 THEO QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP
Căn cứ Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW
ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên
chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp giai đoạn 2017-2021; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh
giản biên chế;
Sau ba năm nghiêm túc triển khai thực
hiện tinh giản biên chế tỉnh Hòa Bình đã tinh giản được 905
biên chế đạt tỷ lệ 2,78% so với biên chế được giao năm 2015 (năm 2015 tinh giản
180 người; năm 2016 tinh giản 201 người; năm 2017 tinh giản 524 người), số biên
chế tinh giản được chưa đảm bảo chỉ tiêu đặt ra do một số cơ quan đơn vị chưa
thực hiện tốt kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh đề ra.
Để thực hiện đúng chỉ tiêu của Đề án đã
được phê duyệt tại Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và Công văn số 6432/BNV-TCBC ngày 08/12/2017 của Bộ Nội vụ
về việc thẩm định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm
2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch tinh
giản biên chế năm 2018, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tinh giản biên chế nhằm đưa ra khỏi biên
chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục
bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ lệ tinh giản biên chế tại các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố năm 2018 tối thiểu đạt 2,5% so với biên
chế được giao năm 2015.
2. Yêu cầu
2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát
huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá
trình thực hiện tinh giản biên chế.
2.2. Việc tinh giản biên chế phải
được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.
2.4. Phải đảm bảo chi trả chế độ, chính
sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy
định của pháp luật.
2.5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý theo thẩm quyền.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Về tổ chức bộ
máy
- Chủ động rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn
bản pháp luật hiện hành thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không
thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn
cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, đặc biệt là sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp (các trung tâm, trường học,
bệnh viện, Ban quản lý dự án), các Ban chỉ đạo theo hướng thu gọn đầu mối, giảm
bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành đa lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết
do yêu cầu thực tiễn nhưng sẽ không giao thêm biên chế và phải tự chủ về kinh
phí hoạt động theo Nghị quyết lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII).
- Kịp thời ban hành các văn bản quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Đánh giá, phân loại các cơ quan hành
chính đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, nâng cao
chất lượng công vụ và cung ứng dịch vụ công.
- Từ năm 2018 chuyển một số đơn vị sự
nghiệp công lập sang tự chủ một phần, tự chủ hoàn toàn biên chế và kinh phí
hoạt động; chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang cổ phần hóa nếu có đủ điều kiện.
3.2. Về tinh
giản biên chế
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
chủ trương tinh giản biên chế: Tổ chức triển khai, quán triệt tinh thần Chỉ thị
số 46-CT/TU ngày
26/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 29/01/2016 về việc
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số
52/KH-UBND ngày 05/5/2016 và Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày
20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đến mọi cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
- Kịp thời tinh giản số biên chế dôi dư
do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp
công lập, các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
trên địa bàn tỉnh; biên chế dôi dư do thay đổi quy mô trường lớp, do sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo
vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tinh giản đối với số công chức, viên
chức không đạt tiêu chuẩn chuyên môn quy định, năng lực yếu,
không đảm bảo sức khỏe theo quy định, không đáp ứng yêu cầu công tác thông qua
đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; đổi mới việc đánh giá công chức, viên chức; đối với công chức cấp xã, tinh giản những
vị trí có từ hai người trở lên.
- Từng cơ quan, đơn vị, tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện phải nghiêm túc tổ chức thực hiện tinh giản biên
chế đảm bảo số lượng được giao. Hàng năm các cơ quan, đơn vị phải xây dựng kế
hoạch tinh giản biên chế, trong đó phải xác định rõ tỷ lệ tinh giản biên chế đối
với từng đơn vị trực thuộc; đối với các cơ quan, đơn vị đã
xây dựng đề án tinh giản biên chế nhưng kết quả thực hiện còn thấp, cần có giải
pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực
hiện hoặc thực hiện không đảm bảo số lượng tinh giản đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt sẽ không xem xét khen thưởng năm 2018, thực hiện việc trừ điểm chỉ
số cải cách hành chính; mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể và người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
- Từ năm 2018, cơ quan quản lý biên chế
sẽ thực hiện cắt giảm biên chế hàng năm từ 1,5 đến 3% biên chế so với biên chế
được giao năm 2015 đảm bảo đến năm 2021 tinh giản đạt 10% chỉ tiêu được giao
theo quy định.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế
cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị đối với việc thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Giải quyết chế độ, chính sách đối
với cán bộ chuyên trách cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử.
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách
nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định pháp luật.
3.3. Số lượng tinh giản biên chế năm
2018
Tổng số công chức hành chính, viên
chức sự nghiệp, cán bộ, công chức cấp xã, Hợp đồng lao động theo nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ tinh giản năm 2018 là 719 người, cụ thể:
- Công chức hành chính: 35 người;
- Viên chức sự nghiệp: 553 người;
- Cán bộ, công chức cấp xã: 103 người;
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP: 28 người.
(Có
phụ lục kèm theo)
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên
chế của các cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).
- Phối hợp với sở Tài chính tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm
xã hội tỉnh thẩm định hồ sơ, chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản biên chế.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định
kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nội vụ tình hình thực hiện kế hoạch
tinh giản biên chế năm 2018 của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4.2. Sở Tài chính có trách nhiệm
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn
thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).
- Thẩm định dự toán kinh phí tinh giản
biên chế các cơ quan, đơn vị, tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để giải quyết theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quy
trình lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện.
4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm
- Tiếp nhận danh sách, hồ sơ, ưu tiên
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã
hội các huyện, thành phố thực hiện giải quyết kịp thời các công việc có liên
quan như: tiếp nhận danh sách, hồ sơ, xác nhận việc đóng bảo hiểm xã hội và
chốt sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo thẩm quyền.
4.4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các tổ chức Hội có trách nhiệm
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán
triệt đến mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý về chủ trương, chính sách, chế độ tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế cụ thể trong
tháng 02/2018 để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế
hoạch tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình quy định; đúng số
lượng, tỷ lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kịp thời chi trả kinh phí cho các
đối tượng tinh giản của cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp kết quả, đánh giá tình
hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2018 của cơ quan, đơn vị gửi
Sở Nội vụ trước ngày 30/11/2018 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nội vụ theo quy định.
Đề nghị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, nghiêm túc triển khai thực hiện theo đúng Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- BHXH tỉnh;
- Các tổ chức Hội;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh
- Lưu: VT, NC (V80b)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
PHỤ LỤC
TINH GIẢN BIÊN CHẾ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 01/KH-UBND
ngày 08 tháng 01 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tổng
số người dự kiến tinh giản năm 2018
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
|
5
|
|
TỔNG CỘNG
|
697
|
|
I
|
UBND các huyện, thành phố
|
525
|
|
1
|
UBND huyện Lạc Sơn
|
46
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
30
|
|
|
Cấp xã
|
13
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
2
|
UBND huyện Kỳ Sơn
|
40
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
33
|
|
|
Cấp xã
|
5
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
3
|
UBND huyện Tân Lạc
|
46
|
|
|
Quản lý hành
chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
32
|
|
|
Cấp xã
|
11
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
4
|
UBND huyện Mai Châu
|
43
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
31
|
|
|
Cấp xã
|
9
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
5
|
UBND huyện Lương Sơn
|
51
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
38
|
|
|
Cấp xã
|
10
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
6
|
UBND huyện Đà Bắc
|
39
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
27
|
|
|
Cấp xã
|
9
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
7
|
UBND huyện Lạc Thủy
|
86
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
76
|
|
|
Cấp xã
|
7
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
8
|
UBND huyện Yên Thủy
|
54
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
45
|
|
|
Cấp xã
|
7
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
9
|
UBND huyện Cao Phong
|
30
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
22
|
|
|
Cấp xã
|
6
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
10
|
UBND thành phố Hòa Bình
|
17
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
0
|
|
|
Cấp xã
|
14
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
11
|
UBND huyện Kim Bôi
|
73
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
58
|
|
|
Cấp xã
|
12
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
II
|
Các Sở, Ban, ngành
|
172
|
|
1
|
Sở Nội vụ
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
2
|
Sở Tư
pháp
|
2
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
1
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
3
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
4
|
Sở Tài chính
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
5
|
Sở Công Thương
|
3
|
|
|
Quản lý hành chính
|
2
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
1
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
6
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
16
|
|
|
Quản lý hành chính
|
6
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
8
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
7
|
Sở Giao thông vận tải
|
2
|
|
|
Quản lý hành chính
|
2
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
8
|
Sở Xây dựng
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
|
|
Quản lý hành
chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
2
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
10
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
22
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
19
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
11
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
21
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp VHTTTT
|
20
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
1
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
13
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
34
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp GDĐT
|
31
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
14
|
Sở Y tế
|
54
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp y tế, giáo dục
|
50
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
3
|
|
15
|
Thanh tra tỉnh
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
16
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh
|
3
|
|
|
Sự nghiệp Văn hóa thông tin truyền
thông
|
3
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
17
|
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
18
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
1
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
19
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
0
|
|
|
Sự nghiệp
|
1
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
20
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
1
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|