BỘ
TƯ PHÁP -
BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2012/TTLT-BTP-BNG
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 11/2008/TTLT-BTP-BNG NGÀY 31/12/2008
CỦA BỘ TƯ PHÁP VÀ BỘ NGOẠI GIAO HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
158/2005/NĐ-CP NGÀY 27/12/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI
CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP
ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu
tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP
ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Bộ Tư pháp
và Bộ Ngoại giao thống nhất sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên
tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng
dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt
Nam) như sau:
Điều
1. Những nội dung sửa đổi, bổ sung
1. Sửa
đổi, bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Mục II như sau:
“b) Trình tự, thủ tục
đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện như sau:
Người đi đăng ký khai
sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), Giấy chứng sinh, bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu có đăng ký kết hôn) và xuất trình bản
chính để đối chiếu
Giấy chứng sinh do cơ sở
y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng
sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp
không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc
sinh là có thực.
Sau khi kiểm tra các giấy
tờ hợp lệ, viên chức lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy
khai sinh. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền
ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai
sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định, được người cha, thì phần ghi về
người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời
điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Cơ quan đại diện Việt Nam kết hợp
giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh”.
2. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 5 Mục II như sau:
“a) Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước mà người giám hộ và người được giám hộ là công dân Việt Nam cư trú,
thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Trình tự, thủ tục đăng ký
việc giám hộ được thực hiện như sau:
Người được cử làm giám hộ
phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người
cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải
cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật, thì Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký việc
giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm gửi
văn bản đề nghị xác minh tới cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện Việt Nam. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Cơ quan đại diện Việt
Nam đăng ký việc giám hộ. Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp này là
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Khi đăng ký việc giám hộ,
người cử giám hộ và người được cử giám hộ phải có mặt. Viên chức lãnh sự ghi
vào sổ đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Thủ trưởng Cơ quan
đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp cho người giám hộ
và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc giám hộ. Bản
sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của người giám hộ
và người cử giám hộ.
Trong trường hợp người được
giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi
rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử
làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 03 bản, 01 bản lưu tại Cơ quan đại
diện Việt Nam, nơi đăng ký việc giám hộ, 01 bản giao cho người giám hộ, 01 bản
giao cho người cử giám hộ”.
3. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm b khoản 6 Mục II như sau:
“b) Trình tự, thủ tục
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện như sau:
Người nhận cha, mẹ, con
phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con
chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ
trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất
trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh (bản
chính hoặc bản sao) của người con, nếu đã đăng ký khai sinh;
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc
các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ,
con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Cơ quan đại diện Việt Nam đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam có
trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới cơ quan có thẩm quyền. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện Việt Nam.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Cơ quan
đại diện Việt Nam đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Tổng thời gian giải quyết
trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hơp lệ.
Khi đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con; các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận
là cha hoặc mẹ đã chết. Viên chức lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Thủ trưởng Cơ quan đại diện
Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp cho mỗi bên một bản chính
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo
yêu cầu của các bên”.
4. Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 9 Mục II như
sau:
“a) Việc đăng ký khai
sinh quá hạn tại Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ được thực hiện khi công dân Việt
Nam sinh ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh (kể cả tại Cơ quan đại diện
Việt Nam và tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).
Thẩm quyền đăng ký khai
sinh quá hạn được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Mục II Thông tư
liên tịch này. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của Bộ luật Dân sự đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại
Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi cư trú của cha mẹ, hoặc tại Cơ quan đại diện Việt
Nam, nơi người đó cư trú và phải do người đó trực tiếp thực hiện.
b) Việc đăng ký khai tử quá
hạn tại Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ được thực hiện khi công dân Việt Nam chết
ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai tử (kể cả tại Cơ quan đại diện Việt Nam
và tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).
Thẩm quyền đăng ký khai tử
quá hạn được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục II Thông tư liên tịch
này.
c) Trình tự, thủ tục đăng
ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Trình tự, thủ tục đăng
ký khai sinh quá hạn được thực hiện như sau:
Người đi đăng ký khai
sinh quá hạn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), Giấy chứng sinh, bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn của cha, mẹ người đó (nếu cha, mẹ có đăng ký kết hôn) và xuất
trình bản chính để đối chiếu.
Giấy chứng sinh do cơ sở
y tế, nơi người đó sinh ra cấp. Nếu người đó sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy
chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp
không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc
sinh là có thực.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp
lệ, viên chức lãnh sự ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp
cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh. Trường hợp cần phải xác
minh, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ,
Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới cơ
quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị xác minh, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm gửi kết quả xác minh tới
Cơ quan đại diện Việt Nam. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả xác minh, Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký khai sinh. Tổng thời gian
giải quyết trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
hợp lệ.
Phần khai về cha mẹ trong
Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký khai
sinh quá hạn. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ
đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì vẫn phải ghi
quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi vào cột ghi những
thay đổi sau này của sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai
sinh.
- Trình tự, thủ tục đăng
ký khai tử quá hạn được thực hiện như sau: Người đi đăng ký khai tử quá hạn nộp
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp
lệ, viên chức lãnh sự ghi vào sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử. Thủ trưởng
Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được ủy quyền ký và cấp cho người
đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử. Trường hợp cần phải xác minh, thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện
Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh,
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện
Việt Nam. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác
minh, Cơ quan đại diện Việt Nam đăng ký khai tử. Tổng thời gian giải quyết
trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ”.
5. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 10 Mục II như sau:
“c) Trình tự, thủ tục
đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn được thực hiện như sau:
Người có yêu cầu đăng ký
lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản
sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có). Trong trường hợp không có
bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký,
nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.
Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, viên chức lãnh sự ghi vào
sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy
chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc cán bộ lãnh sự được
ủy quyền ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng
loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu
có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trường hợp cần phải xác minh, thì trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam
có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới cơ quan có thẩm quyền. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện Việt Nam.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Cơ quan
đại diện Việt Nam đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn. Tổng thời gian giải quyết
trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Khi đăng ký lại việc
sinh, tử, kết hôn, nếu người đi đăng ký xuất trình bản sao giấy tờ đã được cấp
hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh, khai tử, kết hôn được ghi theo nội
dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
Phần khai về cha mẹ trong
Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc
sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được
thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì vẫn phải ghi quốc tịch
Việt Nam. Quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào cột ghi những thay đổi
sau này của sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
Khi đăng ký lại việc kết
hôn, các bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày
đã đăng ký kết hôn trước đây”.
6. Sửa
đổi, bổ sung tại điểm
a khoản 1 Mục IV như sau:
“a) Cơ quan đại diện Việt
Nam, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ
tịch. Trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Bộ
Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cũng có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ
tịch khi đương sự có yêu cầu.
Người yêu cầu cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể trực tiếp nộp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính. Trong trường hợp gửi yêu cầu qua hệ thống bưu chính, thì phải gửi lệ
phí cấp bản sao, cước phí gửi trả bản sao giấy tờ hộ tịch được cấp và phong bì
ghi rõ tên, địa chỉ người nhận.
Việc cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc tại Bộ Ngoại giao (Cục
Lãnh sự) được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì
trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp Bộ Ngoại giao (Cục
Lãnh sự) chưa nhận được sổ hộ tịch từ Cơ quan đại diện Việt Nam chuyển về, thì
ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) điện xác minh
thông tin tại Cơ quan đại diện Việt Nam. Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm
trả lời Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả trả lời của Cơ quan đại diện Việt Nam, Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cấp
cho đương sự bản sao giấy tờ hộ tịch. Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp
này là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ”.
7. Sửa
đổi quy định tại điểm
b khoản 2 Mục IV như sau:
“b) Trình tự, thủ tục cấp
lại bản chính Giấy khai sinh được thực hiện như sau:
Người có yêu cầu cấp lại
bản chính Giấy khai sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và bản chính Giấy
khai sinh cũ (nếu có).
Người yêu cầu cấp lại bản
chính Giấy khai sinh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính. Trong trường hợp gửi yêu cầu qua hệ thống bưu chính, thì phải gửi lệ phí
cấp lại, cước phí gửi trả bản chính Giấy khai sinh được cấp và phong bì ghi rõ
tên, địa chỉ người nhận.
Việc cấp lại bản chính Giấy
khai sinh tại Cơ quan đại diện Việt Nam và tại Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) được
giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả
trong ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự)
chưa nhận được sổ đăng ký khai sinh từ Cơ quan đại diện Việt Nam chuyển về, thì
ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) điện xác minh
thông tin tại Cơ quan đại diện Việt Nam. Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm
trả lời Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả trả lời của Cơ quan đại diện Việt Nam, Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cấp
cho đương sự bản chính Giấy khai sinh. Tổng thời gian giải quyết trong trường hợp
này là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Nguyên tắc ghi nội dung bản
chính Giấy khai sinh khi cấp lại được áp dụng tương tự quy định tại Điều 61 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP”.
Điều
2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này
có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 8 năm 2012.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao và
Bộ Tư pháp để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Sơn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Cơ quan Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao;
- Lưu: Bộ Tư pháp (VT, Vụ HCTP), Bộ ngoại giao (VT, Cục Lãnh sự).
|