ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 987/HD-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 22 tháng 02 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG TÁC DÂN
TỘC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện; Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Đề án kiện toàn các tổ chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện
thuộc tỉnh Quảng Nam; theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 49/TTr-BDT
ngày 27/01/2022 và thống nhất của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Khoản 14, Thông báo số 39/TB-UBND ngày 16/02/2022, Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn làm công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG
1. Phòng Dân tộc
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý
về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công
tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời, chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Phòng Dân tộc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật về công tác Dân tộc
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành các
quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quy hoạch, kế
hoạch phát triển và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn cấp huyện.
Phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Phòng Dân tộc
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Dân tộc.
b) Ban hành văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về công tác dân tộc.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu
số do cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp
thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di
cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn
huyện.
5. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo
chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá
nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc;
trong lao động, sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế-xã hội trên
địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo
trình độ phát triển và các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận,
bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành, gửi cơ quan Ban Dân tộc
tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và tổ chức
thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Thường trực
Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 của huyện.
8. Thường trực
công tác kết nghĩa giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, điều hành thực hiện công
tác kết nghĩa với các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện; công tác kết nghĩa giữa huyện, thị xã, thành phố đồng bằng với
huyện.
9. Tổ chức triển
khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn.
10. Kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công
tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
11. Thực hiện
công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ban Dân tộc tỉnh về tình hình, kết quả triển khai
công tác dân tộc trên địa bàn.
12. Quản lý tổ
chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực
hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý của Phòng Dân tộc theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
13. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Dân tộc theo quy định của pháp
luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với chức danh công chức được giao
phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
15. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc theo quy định
của pháp luật.
Căn cứ Hướng dẫn
này và yêu cầu thực tế công tác dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện
ra Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Dân tộc huyện. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh
hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện phản ảnh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc và Sở Nội vụ) để phối hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số
4038/HD-UBND ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Sở Nội vụ tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Dân tộc các huyện;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, NCKS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|