UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ TÀI CHÍNH-SỞ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/HDLN-STC-SNV
|
Vĩnh
Long, ngày 28 tháng 01 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN TRONG NƯỚC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Nghị quyết số
122/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định
một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ công văn số 22/UBND-KTN
ngày 07/1/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc triển khai Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Để thực hiện thống nhất một số mức
chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Sở Tài chính - Sở Nội vụ hướng dẫn thực
hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp.
3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
4. Công chức, viên chức hợp đồng
không xác định thời hạn.
II. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH:
- Quy định chế độ trợ cấp đối với
cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi
dưỡng theo đúng quy định hiện hành về chức năng, thẩm quyền (hoặc phân cấp quản
lý). Cử đi đào tạo sau đại học phải đúng quy hoạch nguồn của tỉnh; quy hoạch
lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; quy hoạch lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố;
lãnh đạo xã, phường, thị trấn.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của từng
cấp ngân sách trên cơ sở kế hoạch đào tạo bồi dưỡng được cấp thẩm quyền phê duyệt
vào đầu năm kế hoạch.
III. NGUYÊN
TẮC SỬ DỤNG:
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên hàng năm (không kể đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên môn
nghiệp vụ) cho cán bộ, công chức, viên chức, các kiến thức: Quản lý hành chính
nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh
tế quốc tế, tiếng dân tộc... (bao gồm cả tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý) cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của đơn vị (bao gồm đào tạo trực tiếp tại cơ sở và cử đi đào tạo tại các cơ sở
đào tạo khác);
Riêng các xã, phường, thị trấn
được đào tạo đại học chuyên môn, đại học chính trị và đại học hành chính.
2. Đào tạo sau đại học;
IV. MỨC CHI
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN:
(Chỉ áp dụng chi cho cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ở trong nước. Đối với
chi đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài thực hiện theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính).
1. Đào tạo:
1.1. Hỗ trợ tiền ăn uống những
ngày thực học (trường hợp cơ sở đào tạo không hỗ trợ tiền ăn):
a) Ngoài tỉnh: 40.000
đồng/người/ngày
Riêng học ở các tỉnh phía Bắc:
45.000 đồng/người/ngày
b) Trong tỉnh:
- Những người hoạt động không
chuyên trách: 50.000 đồng/người/ngày
- Cán bộ, công chức, viên chức có
lương: 20.000 đồng/người/ngày
1.2. Hỗ trợ tiền nghỉ (trường hợp
cơ sở đào tạo không hỗ trợ tiền nghỉ):
a) Trong thời gian tập trung học,
cán bộ, công chức, viên chức được thanh toán tiền ở ký túc xá theo phiếu thu
của nhà trường. Trường hợp ký túc xá không đủ chỗ bố trí cho học viên ở (có xác
nhận của nhà trường) thì được thanh toán tiền nghỉ trọ tương đương mức thu ký
túc xá của nhà trường.
b) Khoán tiền nghỉ:
- Khoán tiền nghỉ cho những ngày
thực học (học vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc tháng học một tuần):
+ Địa bàn Hải Phòng, Đà Nẵng, TP
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh: 200.000đồng/người/ngày,đêm.
+ Các địa bàn còn lại (trừ các
tỉnh, thành phố thuộc khu vực Tây Nam Bộ): 150.000đồng/người/ngày,đêm.
+ Khu vực Tây Nam Bộ (không bao
gồm tỉnh Vĩnh Long): 100.000đồng/người/ngày,đêm.
- Khoán tiền nghỉ cho đào tạo tập
trung nguyên tháng trở lên:
+ Địa bàn Hải Phòng, Đà Nẵng, TP
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh: 1.500.000đồng/người/tháng.
+ Các địa bàn còn lại (trừ các
tỉnh, thành phố thuộc khu vực Tây Nam Bộ): 1.300.000đồng/người/tháng.
+ Khu vực Tây Nam Bộ (không bao
gồm tỉnh Vĩnh Long): 1.000.000đồng/người/tháng.
1.3 Riêng đối với nữ và người dân
tộc hỗ trợ thêm 200.000đồng/người/tháng. Trường hợp học không đủ tháng thì tính
hỗ trợ theo ngày thực học.
2. Bồi dưỡng,
tập huấn:
2.1. Hỗ trợ tiền ăn trong những
ngày tập huấn, bồi dưỡng (trường hợp đơn vị tổ chức không hỗ trợ tiền ăn):
a) Từ 30 ngày trở xuống:
- Cán bộ, công chức, viên chức có
lương: thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành tại cơ quan, đơn vị.
- Riêng cán bộ, công chức, viên
chức có lương tập huấn, bồi dưỡng trong địa bàn (huyện, thị xã, thành phố) nơi
cơ quan đóng trụ sở (thị trấn, phường) thì được thanh toán 20.000đồng/người/ngày.
- Những người hoạt động không
chuyên trách: 50.000 đồng/người/ngày (đối với cuộc bồi dưỡng, tập huấn do cấp
tỉnh, cấp huyện tổ chức).
b) Trên 30 ngày: thực hiện theo
quy định tại điểm 1.1, khoản 1, phần IV này.
2.2. Hỗ trợ tiền nghỉ (trường hợp
đơn vị tổ chức không hỗ trợ tiền nghỉ): thực hiện theo quy định tại điểm 1.2,
khoản 1, phần IV này.
3. Trợ cấp
tiền nghiên cứu thực tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp đào tạo sau đại học:
a) Đối với cán bộ, công chức thuộc
diện quy hoạch nguồn của tỉnh, quy hoạch lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh; quy
hoạch lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo xã, phường, thị trấn, ngoài
các chế độ được hưởng theo quy định nêu trên còn được hỗ trợ khoản tiền nghiên
cứu thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp như sau:
ĐVT:
đồng
Đối tượng
|
Mức chi
|
- Thạc sĩ (đ/người/sau khi tốt nghiệp)
|
35.000.000
|
- Tiến sĩ (đ/người/sau khi tốt nghiệp)
|
50.000.000
|
- Chuyên khoa I (đ/người/sau khi tốt nghiệp)
|
30.000.000
|
- Chuyên khoa II (đ/người/sau khi tốt nghiệp)
|
40.000.000
|
b) Đối với cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch
lãnh đạo cấp phòng, trung tâm, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh; quy hoạch
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố; được hỗ trợ khoản tiền
nghiên cứu thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp là 70% mức quy định tại
điểm a khoản 3 phần IV này sau khi tốt nghiệp.
c) Các trường hợp thuộc diện quy hoạch Lãnh đạo
ngành tỉnh (từ các đơn vị ngành dọc) thì được xem xét hỗ trợ tiền nghiên cứu
thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp là 50% mức quy định tại điểm a khoản 3
phần IV này sau khi tốt nghiệp.
4. Trợ cấp tiền nghiên cứu
thực tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp đào tạo đại học: 3.500.000đồng
sau khi tốt nghiệp.
5. Trợ cấp khác:
a) Tiền tàu xe: Cán bộ, công chức đi học được hỗ
trợ tiền tàu xe theo đối tượng và phương tiện quy định theo số lần thanh toán
như sau:
- Học ở khu vực phía bắc:
+ Học dài hạn trên 1 năm: được thanh toán tiền tàu,
xe trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè (tối đa 02 lần/01 năm).
+ Học ngắn hạn dưới 1 năm: chỉ thanh toán
tiền tàu xe lượt đi và về.
- Học ở các tỉnh từ Thành phố HCM trở vào:
+ Học dài hạn hoặc ngắn hạn được thanh toán tiền
tàu xe vào các dịp: nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ 2/9, 30/4, 1/5 (tối đa 04 lần/01
năm) và lượt đi, lượt về của khóa học nếu không trùng với thời gian đi, về các
đợt nghỉ lễ, tết nêu trên.
+ Học tại chức được thanh toán tiền tàu xe cho
chuyến đi và về của mỗi đợt học theo giấy báo nhập học của nhà trường.
- Học ở các trường trong tỉnh: các cơ quan, đơn vị
sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị để hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập cho cán bộ công chức được cử đi học (một lượt đi và về của mỗi
đợt học, nghỉ lễ, tết).
b) Học phí, lệ phí thi tuyển, thi cuối khóa được
thanh toán theo biên lai của nhà trường.
c) Lệ phí ôn thi đầu vào: được thanh toán theo
phiếu thu của nhà trường (nếu được trúng tuyển).
d) Được thanh toán tiền tài liệu học tập theo
chương trình chính khóa có phiếu thu của nhà trường, không thanh toán tiền tài
liệu phục vụ cho việc tham khảo của học viên.
V. CHI THÙ LAO GIẢNG VIÊN: (một buổi giảng
được tính 5 tiết học):
Đơn
vị: Đồng/ buổi
Đối tượng
|
Trung Ương quy
định tối đa
|
Đề xuất của địa
phương
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên TW đảng, bộ
trưởng, Bí thư tỉnh ủy, và các chức danh tương đương.
|
1.000.000
|
1.000.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là thứ trưởng, Chủ
tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó bí thư tỉnh ủy và các chức danh tương
đương: giáo sư, chuyên gia cao cấp, tiến sỹ khoa học.
|
800.000
|
800.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó chủ tịch
HĐND và UBND cấp tỉnh ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Vụ trưởng và Phó vụ trưởng
thuộc Bộ, Viện trưởng và phó viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó cục trưởng
và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính
|
600.000
|
600.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Tỉnh ủy viên, Giám
đốc Sở, ban ngành tỉnh, chuyên viên cao cấp và tương đương.
|
500.000
|
500.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Phó giám đốc Sở,
ban ngành tỉnh, thạc sĩ, chuyên viên chính.
|
500.000
|
450.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên, giảng
viên báo cáo viên cấp huyện, thành phố
|
300.000
|
300.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã (nếu là huyện
ủy viên, thành ủy thì hưởng như mức huyện, thành phố)
|
300.000
|
200.000
|
VI. LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN:
1. Hàng năm, cơ quan chuyên môn về công tác cán bộ
khối đảng, chính quyền các cấp lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm kế hoạch
trình cấp thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho cơ quan tài chính cân đối bố trí
kế hoạch kinh phí thực hiện.
2. Giao dự toán: trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã
được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính phân bổ kinh phí đào
tạo bồi dưỡng cán bộ trình cấp có thẩm quyền giao cùng với dự toán chi ngân
sách.
3. Phân cấp nhiệm vụ chi:
a) Cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
chịu trách nhiệm:
- Hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo đối với cán bộ,
công chức, viên chức dự các lớp đào tạo tại các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh và
trong tỉnh theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt và phân bổ kinh phí.
+ Riêng các lớp đặc thù đào tạo quân sự, công an
tại Trường Quân sự địa phương, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ trực
thuộc Công an tỉnh thì thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh.
+ Các lớp trung, sơ cấp chính trị do Trường chính
trị Phạm Hùng hoặc Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố mở
(được phép của cơ quan có thẩm quyền) các trường sẽ chi hỗ trợ tiền ăn, ở, tài
liệu học tập cho cán bộ, xã, phường, thị trấn.
- Thanh toán công tác phí đối với cán bộ, công
chức, viên chức dự tập huấn không quá 30 ngày.
- Thanh toán tiền hỗ trợ ăn, nghỉ, tài liệu, học
phí (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức dự các lớp tập huấn ngoài
tỉnh có thời gian trên 30 ngày.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp tập
huấn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ chịu trách nhiệm hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ
công chức như sau:
- Những người hoạt động không chuyên trách tham dự
các lớp tập huấn không quá 30 ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm có hưởng
lương và không hưởng lương) tham dự các lớp tập huấn trên 30 ngày tổ chức trong
tỉnh.
- Các khoản chi phí khác phục vụ lớp học: tài liệu,
thù lao giảng viên, quản lý phục vụ lớp học ... chi theo thực tế và chế độ hiện
hành.
c) Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thực
hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tùy theo nguồn tài chính của đơn vị, đơn vị
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về hỗ trợ cho cán bộ viên chức đi học theo quy
định hiện hành.
4. Quyết toán:
- Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán
kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước ở trong nước được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước;
- Các khoản hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức
đi học dài hạn cơ quan cử cán bộ đi học hạch toán vào mục 6150 - tiểu mục 6199
(trừ thanh toán công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức dự tập huấn dưới
30 ngày thì hạch toán mục 6700).
- Các cơ quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ, công chức, viên chức hạch toán các
nội dung chi phí phục vụ lớp học vào mục 6650, tiểu mục tương ứng.
- Cuối năm, quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn CBCC nhà nước được tổng hợp chung trong báo cáo
quyết toán ngân sách của đơn vị.
VII. XỬ LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC SAU ĐÀO
TẠO TỰ Ý BỎ VIỆC:
Các đối tượng cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo, trong
thời gian đang học tập hoặc khi trở về cơ quan, đơn vị tự ý bỏ việc hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy
định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về
đào tạo, bồi dưỡng công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Hướng dẫn này thực hiện kể từ ngày 21/12/2014.
- Ngoài các nội dung quy định nêu trên, các nội
dung khác còn lại về đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng trong nước của cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước được thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính.
- Quy định chuyển tiếp: Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức được cơ quan cử đi học sau đại học trong nước thông qua Sở Nội
vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày quy định này có hiệu lực (đi học theo Nghị
quyết 14/2011/NQ-HĐND) thì được hưởng mức hỗ trợ khoản tiền nghiên cứu thực tế,
chi phí làm luận văn tốt nghiệp theo quy định tại điểm a, khoản 3, phần IV của
quy định này sau khi tốt nghiệp.
- Những quy định trước đây trái với hướng dẫn này
đều bãi bỏ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn
vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nội vụ để có hướng dẫn bổ
sung./.
GIÁM ĐỐC SỞ NỘ
VỤ
Nguyễn Hiếu Nghĩa
|
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI
CHÍNH
Hồ Văn Đường
|
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- KBNN tỉnh, huyện, TX, TP;
- Phòng TCKH các huyện, TX, TP;
- Phòng Nội vụ các huyện, TX, TP;
- các phòng nghiệp vụ STC;
- Lưu: VP, TCHCSN.
|
|