UBND
TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
559/HD-SNV
|
Đồng Nai, ngày
12 tháng 4 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN
VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN VÀ THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỐI VỚI
CÁC NỘI DUNG THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
27/2012/QĐ-UBND NGÀY 05/4/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ các văn bản quy định về quản
lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành;
Căn cứ Quyết định số
27/2012/QĐ-UBND ngày 05/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản
lý và phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Sở Nội vụ hướng dẫn về quy trình,
thủ tục hồ sơ giải quyết các nội dung phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 05/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy trình, thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức như
sau:
I. CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC:
1. Nâng lương
a) Nâng
lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung:
* Quy trình
thực hiện:
Bước 1. Hàng tháng, bộ phận Tổ chức (hoặc Phòng Nội vụ) của
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp danh sách CB,CC đủ điều kiện nâng lương
thường xuyên, nâng PCTNVK hoặc thuộc đối tượng nâng lương trước thời hạn nghỉ
hưu để đề xuất Thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định nâng lương cho CB,CC,
danh sách này phải được niêm yết tại cơ quan hoặc thông báo tại cuộc họp toàn
cơ quan hàng tháng.
Bước 2. Trước thời hạn nâng lương của CB,CC 07 ngày, bộ phận
Tổ chức (hoặc Phòng Nội vụ) của cơ quan có trách nhiệm đề xuất Thủ trưởng cơ
quan ban hành quyết định nâng lương cho CB,CC.
Đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp trên thì lập hồ sơ gửi cấp trên ban hành quyết
định.
Lưu ý: các nội dung này không cần phải thành lập Hội đồng
xét mà chỉ thông báo công khai theo quy định.
* Thủ tục hồ
sơ:
1. Văn bản đề nghị nâng bậc lương
của cơ quan (trong trường hợp phải trình cấp trên quyết định) ;
2. Danh sách đề nghị nâng lương
(theo mẫu số 1 Thông tư số
03/2005/TT- BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ gửi kèm);
3. Bản photo Quyết định lương hiện
hưởng của từng cá nhân.
4. Bản photo Thông báo hưu của từng
cá nhân.
b) Nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Bước 1. Vào tháng 12 hàng năm, bộ phận Tổ chức (hoặc Phòng
Nội vụ) của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp danh sách CB,CC đủ điều kiện
đề nghị nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc (là các đối tượng
có thời gian nâng lương thường xuyên của năm sau liền kề và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ). Danh sách này phải được niêm yết tại cơ quan trước thời gian họp xét
ít nhất 7 ngày.
Bước 2. Cơ quan, đơn vị tiến hành thành lập Hội đồng xét
nâng lương trước hạn (HĐ có 5 hoặc thành viên và có thể thành lập cho nhiều
năm) gồm các thành phần:
- Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị;
- Đại diện Đảng
ủy;
- Đại diện BCH
Công đoàn, Chi đoàn (nếu có).
Bước 3. Hội đồng xét nâng lương trước hạn tiến hành xét
nâng lương trước hạn cho 5% trong số danh sách những người đủ điều kiện.
Bươc 4. Thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định nâng lương
cho CB,CC
Đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp trên thì lập hồ sơ gửi cấp trên ban hành quyết
định.
* Thủ tục hồ
sơ gửi cấp trên:
1. Văn bản đề nghị của cơ quan.
2. Danh sách đề nghị nâng lương
(theo mẫu số 1 Thông tư số
03/2005/TT- BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ).
3. Bản photo Quyết định lương hiện
hưởng và văn bản khen thưởng của cá nhân.
4. Biên bản họp xét của cơ quan,
đơn vị.
*Lưu ý: Trường
hợp công chức đủ điều kiện được xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu mà đủ điều kiện để
nâng lương trước thời hạn nghỉ hưu thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương
trước thời hạn có lợi nhất.
2. Chuyển ngạch: là chuyển
sang một ngạch mới tương đương có cùng trình độ chuyên môn.
Công chức được
giao nhiệm vụ mới hoặc chuyển công tác mà nhiệm vụ mới không phù hợp với ngạch
đang giữ thì phải chuyển sang ngạch phù hợp.
Công chức được
chuyển ngạch phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được
chuyển.
a) Quy
trình thực hiện: khi CB,CC được
giao nhiệm vụ mới cần phải chuyển ngạch phù hợp thì trong thời hạn 7 ngày bộ phận
tổ chức tham mưu Thủ trưởng cơ quan quyết định chuyển ngạch.
Đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp trên thì lập hồ sơ gửi cấp trên ban hành quyết
định.
b) Thủ tục hồ sơ:
1. Văn bản đề nghị chuyển ngạch của
cơ quan;
2. Danh sách đề nghị chuyển ngạch;
3. Bản photo Quyết định nâng lương
cá nhân hiện hưởng;
4. Bản photo Quyết định điều động công
chức (nếu có);
5. Bản photo văn bằng, chứng chỉ
phù hợp với tiêu chuẩn ngạch công chức mới.
3. Bổ nhiệm
cán bộ lãnh đạo:
3.1. Bổ nhiệm đối với nhân sự tại
chỗ:
a) Quy trình thực hiện:
- Căn cứ nhu cầu công tác cần bổ sung cán bộ
lãnh đạo, thủ trưởng và tập thể lãnh đạo cơ quan đề xuất phương án nhân sự trên
cơ sở nguồn cán bộ trong quy hoạch;
- Tập thể lãnh đạo thảo luận, lựa chọn giới thiệu
nhân sự trên cơ sở nhận xét, đánh giá tín nhiệm của công chức trong cơ quan.
Nhu cầu bổ nhiệm 01 cán bộ có thể giới thiệu 01 đến 03 người để lựa chọn.
- Tổ chức cuộc họp lấy ý kiến cán bộ chủ chốt hoặc
toàn thể công chức do Thủ trưởng cơ quan quyết định tùy theo số lượng và tình
hình thực tế của mỗi cơ quan (cán bộ chủ chốt bao gồm: tập thể Ban lãnh đạo, cấp
ủy của cơ quan, Trưởng, Phó phòng cấp Sở và tương đương, Trưởng, Phó các đơn vị
trực thuộc, Trưởng, Phó các đoàn thể (nếu đoàn thể có số lượng ủy viên Ban chấp
hành ít thì có thể mời tất cả ủy viên Ban chấp hành của đoàn thể đó cùng dự) để
lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự theo trình tự sau:
+ Thủ trưởng cơ quan trao đổi, thảo luận về yêu
cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ.
+ Thông báo danh sách cán bộ do Bí thư Chi bộ (đảng
bộ), cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập,
công tác; nhận xét đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát
triển, dự kiến phân công công tác.
+ Giới thiệu bổ sung (ngoài danh sách do Bí thư
Chi bộ (đảng bộ), cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan giới thiệu).
+ Cán bộ được giới thiệu phải xây dựng chương
trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề
có liên quan.
+ Ghi phiếu (không phải ký tên), trong phiếu tín
nhiệm, người ghi phiếu phải thể hiện rõ chính kiến đồng ý hay không đồng ý đề
nghị bổ nhiệm.
Phiếu lấy ý kiến có giá trị tham khảo rất quan
trọng, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định.
- Thủ trưởng cùng với tập thể lãnh đạo cơ quan
tiến hành:
+ Phân tích kết quả, tổng hợp phiếu lấy ý kiến.
+ Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh
(nếu có).
+ Tham khảo ý kiến của tập thể cấp ủy cơ quan.
+ Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan họp để thảo
luận, nhận xét đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề
nghị bổ nhiệm phải được đa số (trên 50%) các thành viên trong tập thể lãnh đạo
và cấp ủy tán thành.
- Thủ trưởng cơ quan ra quyết định bổ nhiệm hoặc
lập tờ trình đề nghị cấp trên quyết định bổ nhiệm.
Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan và tập thể
lãnh đạo có ý kiến khác nhau thì cần báo cáo đầy đủ lên cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
b) Thủ tục hồ sơ:
1. Tờ trình của cơ quan về việc đề nghị bổ nhiệm
cán bộ (trong trường hợp phải trình cấp trên quyết định);
2. Danh sách trích ngang cán bộ;
3. Chương trình hành động của cán bộ dự kiến bổ
nhiệm;
4. Biên bản họp lấy ý kiến tín nhiệm của cán bộ
chủ chốt của cơ quan; biên bản họp Ban Giám đốc và cấp ủy biểu quyết (kèm theo
biên bản kiểm phiếu của 02 cuộc họp này);
5. Bản nhận xét đánh giá cán bộ của thủ trưởng
cơ quan;
6. Lý lịch mẫu 2a và 2c có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền;
7. Văn bằng chứng chỉ (photo công chứng): học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, ngoại
ngữ, tin học…;
8. Bản kê khai tài sản có xác nhận của cơ quan.
3.2. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo đối với nhân sự
từ nơi khác đến:
a) Quy trình thực hiện:
- Bí thư Chi bộ (Đảng bộ), cấp ủy, thủ trưởng và
các thành viên trong Ban lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự hoặc cấp có
thẩm quyền giới thiệu.
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận thống
nhất về chủ trương và tiến hành các công việc sau:
+ Gặp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm trao đổi về
yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Làm việc với Thường vụ cấp ủy, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác để trao đổi ý kiến về nhu cầu bổ nhiệm,
tìm hiểu về cán bộ và xác minh lý lịch cán bộ.
+ Thông báo chủ trương, kết quả làm việc với cơ
quan, đơn vị nơi cán bộ công tác và lấy ý kiến của cấp ủy cơ quan.
+ Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết
nhân sự (bằng phiếu kín).
Trong trường hợp cán bộ bảo đảm được tiêu chuẩn
bổ nhiệm, nhưng chưa được cơ quan nơi cán bộ đang công tác nhất trí điều động
thì cơ quan có yêu cầu bổ nhiệm vẫn có thể báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
+ Thủ trưởng cơ quan ra Quyết định tiếp nhận (hoặc
điều động) và bổ nhiệm hoặc lập Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
b) Thủ tục hồ sơ:
1. Tờ trình của đơn vị tiếp nhận về việc đề nghị
bổ nhiệm cán bộ;
2. Danh sách trích ngang cán bộ;
3. Ý kiến của cấp ủy cùng cấp của đơn vị tiếp nhận
(nếu có);
4. Ý kiến bằng văn bản của lãnh đạo và cấp ủy
nơi cán bộ đang công tác;
5. Lý lịch mẫu 2a và 2c có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền;
6. Văn bằng chứng chỉ: học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, ngoại ngữ, tin học…;
7. Bản kê khai tài sản có xác nhận của cơ quan,
đơn vị.
4. Bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo:
Công chức lãnh đạo khi hết thời hạn bổ nhiệm giữ
chức vụ lãnh đạo phải được xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại hoặc
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo.
Đối với công chức lãnh đạo còn từ đủ 02 năm đến
dưới 05 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, nếu được bổ nhiệm lại thì thời
hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với công chức lãnh đạo còn dưới 02 năm công
tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
+ Điều kiện để được bổ nhiệm lại (hoặc kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo):
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức
vụ;
2. Đạt tiêu chuẩn công chức lãnh đạo quy định tại
thời điểm xem xét bổ nhiệm lại (hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo),
đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;
3. Cơ quan có nhu cầu;
4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ và chức trách được giao.
a) Quy trình thực hiện:
1. Công chức lãnh đạo làm bản tự nhận xét đánh
giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ theo hướng
dẫn tại Quy chế đánh giá công chức, xây dựng chương trình hành động trong nhiệm
kỳ tới gửi Thủ trưởng cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền;
2. Cơ quan tổ chức họp tập thể cán bộ chủ chốt
(hoặc toàn thể cán bộ, công chức do cơ quan quyết định tùy theo số lượng và
tình hình thực tế của mỗi cơ quan) để tham gia ý kiến; Sau khi tham gia ý kiến
xong, tiến hành lấy ý kiến tín nhiệm đề nghị bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời
gian giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo và cấp ủy cơ quan bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Tại cuộc họp nhất thiết phải lập biên bản cuộc họp.
Việc kiểm phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban lãnh
đạo cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và phải có biên bản kiểm phiếu;
3. Tham khảo ý kiến của cấp ủy cơ quan;
4. Thủ trưởng cơ quan ra quyết định bổ nhiệm lại
hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo (hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định).
b) Thủ tục hồ sơ:
1. Tờ trình của đơn vị đề nghị bổ nhiệm lại hoặc
kéo dài thời gian giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo (trong trường hợp phải trình cấp
trên quyết định);
2. Danh sách trích ngang cán bộ;
3. Chương trình hành động của cán bộ dự kiến bổ
nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian bổ nhiệm;
4. Biên bản họp lấy ý kiến tín nhiệm của cán bộ
công chức trong cơ quan và biên bản họp Ban giám đốc và cấp ủy về việc bổ nhiệm
lại cán bộ hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo (kèm theo 02 biên
bản kiểm phiếu);
5. Bản tự nhận xét, đánh giá của cán bộ trong thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan;
6. Lý lịch mẫu 2a và 2c có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền;
7. Văn bằng chứng chỉ (photo công chứng): học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, ngoại
ngữ, tin học…;
8. Bản kê khai tài sản có xác nhận của cơ quan,
đơn vị.
5. Từ chức, miễn nhiệm:
5.1. Từ chức:
Trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, nếu công chức
lãnh đạo xét thấy không thể đảm đương được nhiệm vụ vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh
gia đình khó khăn... thì làm đơn xin từ chức để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Công chức lãnh đạo xin từ chức thì làm đơn gửi
lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý xem xét quyết định.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ khi nhận được đơn
từ chức, cơ quan trực tiếp quản lý công chức lãnh đạo phải xem xét để quyết định
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi đơn từ chức chưa được cấp có thẩm quyền chuẩn
y thì công chức lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được
giao.
Công chức lãnh đạo sau khi từ chức được cơ quan
quản lý bố trí công tác khác.
a) Quy trình thực hiện:
- Công chức lãnh đạo làm đơn xin từ chức gửi
lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý.
- Cán bộ lãnh đạo cấp trên trực tiếp gặp gỡ cán
bộ xin từ chức, trao đổi, tìm hiểu kỹ nguyên nhân cán bộ xin từ chức.
- Họp tập thể cơ quan khi thấy cần thiết (gồm tập
thể cán bộ chủ chốt hoặc toàn thể CBCC do Thủ trưởng cơ quan quyết định) có mời
công chức xin từ chức dự để trình bày nguyện vọng xin từ chức; tập thể cơ quan
cho ý kiến về việc công chức xin từ chức.
- Tổng hợp hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho công chức từ chức.
b) Thủ tục hồ sơ:
1. Tờ trình của cơ quan đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định việc cho công chức từ chức (trong trường hợp phải trình cấp trên quyết
định);
2. Danh sách trích ngang công chức;
3. Đơn xin từ chức (có nêu rõ lý do);
4. Biên bản họp của cơ quan cho ý kiến về việc
công chức xin từ chức (nếu có).
5.2. Miễn nhiệm:
Trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, nếu xét thấy
cán bộ công chức không thể tiếp tục đảm đương được chức vụ lãnh đạo vì một
trong những lý do sau: không đảm bảo đủ sức khoẻ để làm việc; không hoàn thành
nhiệm vụ được giao; không đủ uy tín, tiêu chuẩn, điều kiện để giữ chức vụ lãnh
đạo nữa hoặc vi phạm kỷ luật nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật với hình thức
cách chức thì Thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng công chức quyết định hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo của cán
bộ mà không phải chờ đến khi hết thời hạn bổ nhiệm.
a) Quy trình thực hiện:
- Cán bộ lãnh đạo cấp trên trực tiếp gặp gỡ cán
bộ công chức dự kiến sẽ miễn nhiệm để trao đổi về việc miễn nhiệm công chức
lãnh đạo.
- Họp tập thể cơ quan (gồm tập thể cán bộ chủ chốt
hoặc toàn thể CB,CC do Thủ trưởng cơ quan quyết định, có mời cán bộ dự kiến sẽ
miễn nhiệm cùng dự) để cho ý kiến về việc miễn nhiệm cán bộ công chức.
- Tổng hợp hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho cán bộ công chức miễn nhiệm.
b) Thủ tục hồ sơ:
1. Tờ trình của đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định miễn nhiệm công chức lãnh đạo (trong trường hợp phải trình cấp trên
quyết định), trong tờ trình phải nêu rõ lý do miễn nhiệm;
2. Danh sách trích ngang công chức;
3. Biên bản họp của tập thể cơ quan cho ý kiến về
việc miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo.
6. Xử lý kỷ luật:
Về nội dung, quy trình, trình tự xử lý kỷ luật
thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của
Chính phủ và văn bản số 558/SNV-TTr ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Sở Nội vụ.
7. Luân chuyển, điều động,
biệt phái công chức lãnh đạo
Luân chuyển là việc bố trí công chức giữ một chức
vụ lãnh đạo khác theo quy hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ để có
thể xem xét bố trí chức vụ cao hơn. Việc luân chuyển lãnh đạo phải căn cứ vào
yêu cầu công tác và phải phù hợp với năng lực của cán bộ công chức.
Điều động công chức lãnh đạo thực hiện theo yêu
cầu nhiệm vụ nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan.
a) Quy trình thực hiện:
- Đơn vị xây dựng kế hoạch luân chuyển, điều động
công chức lãnh đạo;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp
cùng tập thể lãnh đạo và cấp ủy để thảo luận, phê duyệt kế hoạch luân chuyển,
điều động hàng năm trong phạm vi thuộc thẩm quyền của mình;
- Cơ quan (bộ phận) tổ chức cán bộ của đơn vị
chuẩn bị các điều kiện sinh hoạt và công tác của cán bộ, công chức đến nhận nhiệm
vụ;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp cán bộ, công chức
để trao đổi về chủ trương luân chuyển, điều động; nghe cán bộ, công chức trình
bày nguyện vọng và đề xuất ý kiến cá nhân trước khi ra quyết định;
- Thủ trưởng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị
họp để thống nhất, quyết định đối với từng trường hợp cán bộ luân chuyển, điều
động cụ thể.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành quyết định
luân chuyển, điều động công chức theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
b) Thủ tục hồ sơ:
1. Công văn hoặc Tờ trình đề nghị luân chuyển,
điều động cán bộ công chức lãnh đạo (trường hợp phải trình cấp trên);
2. Danh sách trích ngang CBCC đề nghị luân chuyển,
điều động;
3. Kế hoạch luân chuyển, điều động cán bộ, công
chức lãnh đạo;
4. Biên bản họp tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan,
đơn vị để thông qua kế hoạch luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo của cơ
quan, đơn vị;
8. Biệt phái cán bộ lãnh đạo:
Biệt phái là việc cơ quan có thẩm quyền cử công
chức đến một cơ quan, đơn vị khác công tác trong một khoảng thời gian nhất định
(không quá 3 năm) do yêu cầu nhiệm vụ đột xuất, cấp bách trong một thời gian nhất
định.
*Quy trình:
- Thủ trưởng cơ quan trao đổi ban lãnh đạo để thống
nhất cử công chức biệt bái;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp cán bộ, công chức
để trao đổi về chủ trương biệt phái; nghe cán bộ, công chức trình bày nguyện vọng
và đề xuất ý kiến cá nhân trước khi ra quyết định;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành quyết định
luân chuyển cán bộ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
9. Điều động, biệt phái công chức
không là lãnh đạo (bao gồm cả tiếp nhận công chức):
a) Điều động do yêu cầu nhiệm vụ, do chuyển đổi
vị trí công tác và biệt phái:
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền điều động, biệt phái công chức không giữ chức danh lãnh đạo thuộc
phạm vi quản lý theo phân cấp tại Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND .
Quy trình thực hiện :
Trên cơ sở kế hoạch, yêu cầu nhiệm vụ hoặc theo
đề xuất của các đơn vị trực thuộc, Bộ phận tổ chức tham mưu cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều động.
b) Điều động (thuyên chuyển), tiếp nhận do
yêu cầu cá nhân công chức
Là việc cơ quan có thẩm quyền cho phép công chức
chuyển công tác đến làm việc tại cơ quan tổ chức khác theo nguyện vọng của cá
nhân công chức.
*Quy trình:
- Cá nhân viết đơn xin chuyển công tác gửi cơ
quan nơi đang công tác và nơi đến;
- Cơ quan nơi đi và đến xác nhận đồng ý tiếp nhận
hoặc có văn bản đồng ý tiếp nhận;
- Cơ quan đang quản lý công chức gửi hồ sơ về cơ
quan có thẩm quyền để xem xét quyết định;
- Cơ quan nơi được điều công chức đến tiếp nhận
và bố trí công tác.
*Hồ sơ gồm:
1. Công văn đề nghị;
2. Đơn xin thuyên chuyển của công chức, ý kiến của
đơn vị đồng ý cho thuyên chuyển, ý kiến của cơ quan tiếp nhận công chức thuyên
chuyển (trường hợp chuyển công tác theo nguyện vọng cá nhân);
3. Sơ yếu lý lịch cán bộ có xác nhận của cơ quan
trực tiếp quản lý;
4. Phiếu nhận xét, đánh giá quá trình công tác của
công chức của năm gần nhất có nhận xét, xác nhận của thủ trưởng đơn vị;
5. Các văn bằng, chứng chỉ có liên quan (bản
photo);
6. Bản photo quyết định lương gần nhất hiện hưởng
của công chức;
10. Giải quyết chế độ hưu
trí, thôi việc:
*Quy trình:
Trước 06 tháng tính đến
ngày đủ tuổi nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra thông báo bằng
văn bản cho công chức được biết.
Trước 03 tháng tính đến
ngày đủ tuổi nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định
nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ hưu trong quyết định nghỉ hưu là thời điểm công chức đủ
tuổi nghỉ hưu.
Trong thời gian này cơ
quan quản lý, sử dụng công chức chuẩn bị người thay thế để nhận bàn giao công
việc và làm các thủ tục về bảo hiểm xã hội.
Cách tính thời điểm
nghỉ hưu:
- Tất cả công chức
không có ngày sinh hoặc có ngày sinh từ ngày 01 đến ngày 31 của tháng đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định, thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề.
- Công chức không có
ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì thời điểm nghỉ hưu được tính là ngày 01
tháng 01 của năm liền kề năm mà công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
* Hồ sơ nghỉ hưu đúng tuổi:
1. Văn bản đề nghị của cơ quan (trong trường hợp
phải trình cấp trên);
2. Danh sách trích ngang của người nghỉ hưu
(theo mẫu).
* Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi:
1. Văn bản đề nghị của cơ quan (trong trường hợp
phải trình cấp trên);
2. Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi;
3. Danh sách trích ngang của người nghỉ hưu
(theo mẫu);
4. Biên bản giám định khả năng lao động của Hội
đồng giám định y khoa.
* Hồ sơ xin thôi việc:
1. Văn bản đề nghị của cơ quan (trong trường hợp
phải trình cấp trên);
2. Đơn xin thôi việc;
3. Danh sách trích ngang của người xin thôi việc
(theo mẫu).
II. VIÊN CHỨC:
1.
Tuyển dụng viên chức:
Quy trình, thủ tục tuyển
dụng viên chức thực hiện như sau:
a) Quy trình thực
hiện và thủ tục hồ sơ:
Bước 1. Xây dựng kế
hoạch và thành lập Hội đồng tuyển dụng
- Đối với các đơn vị
được tự chủ tuyển dụng thì tự xây dựng kế hoạch và tự chủ thành lập hội đồng tổ
chức thực hiện. Đối với các đơn vị sự nghiệp chưa tự chủ căn cứ vào nhu cầu
công việc, kế hoạch biên chế của đơn vị hàng năm để xây dựng kế hoạch tuyển dụng
đề nghị thủ trưởng cơ quan chủ quản trực tiếp phê duyệt (thông qua phòng tổ chức
Sở hoặc phòng Nội vụ cấp huyện), riêng đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
tỉnh thì gửi kế hoạch về Sở Nội vụ.
- Nội dung của kế hoạch
phải đảm bảo đầy đủ về: chỉ tiêu biên chế được giao, nhu cầu tuyển dụng cụ thể
(số lượng, chức danh, ngành nghề, trình độ đào tạo cần tuyển...), thời gian thực
hiện và hình thức tuyển dụng (thi tuyển hay xét tuyển)…
- Các đơn vị sự nghiệp
gửi kèm theo kế hoạch dự kiến thành phần Hội đồng tuyển dụng của đơn vị để đề
nghị thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Thủ trưởng cơ quan
chủ quản (đối với các đơn vị chưa tự chủ) ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch
và thành lập hội đồng tuyển dụng.
* Hội đồng tuyển dụng
có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp;
- Ủy viên thư ký là
công chức của Bộ phận tổ chức;
- Các ủy viên Hội đồng
là đại diện lãnh đạo các bộ phận chuyên môn của đơn vị hoặc các chức danh
chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp.
* Trường hợp các đơn vị
sự nghiệp không đủ thành phần của Hội đồng tuyển dụng theo quy định thì thủ trưởng
cơ quan chủ quản trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tuyển dụng
viên chức cho đơn vị sự nghiệp (gồm đại diện lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản
lý, đại diện đơn vị sự nghiệp, ủy viên thư ký là bộ phận tổ chức của cơ quan chủ
quản).
Bước 2. Thông báo
tuyển dụng
- Căn cứ Quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng, trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, Hội đồng tuyển
dụng phải thông báo tuyển dụng công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trên
các phương tiện thông tin đại chúng, gửi về Sở Nội vụ để đăng trên các website
tỉnh.
- Nội dung thông báo gồm:
điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, số lượng cần tuyển, đối tượng ưu tiên,
thời gian đăng ký dự tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, địa chỉ và số điện thoại liên
hệ.
Bước 3. Tổ chức tuyển
dụng
Đối với kỳ thi tuyển
thực hiện theo đúng quy chế của Bộ Nội vụ.
Đối với kỳ xét tuyển
thực hiện theo quy chế tuyển dụng viên chức chung do UBND tỉnh ban hành.
Bước 4. Thông báo kết
quả và nhận việc
- Chậm nhất 30 ngày
sau khi kết thúc kỳ thi tuyển, 15 ngày sau khi kết thúc kỳ xét tuyển, Hội đồng
tuyển dụng báo cáo kết quả lên thủ trưởng đơn vị (đối với các đơn vị được tự chủ
tuyển dụng) hoặc gửi về cơ quan chủ quản (đối với các đơn chưa tự chủ tuyển dụng)
để đề nghị công nhận kết quả tuyển dụng.
- Hồ sơ đề nghị công
nhận kết quả gồm: văn bản đề nghị công nhận kết quả, bản báo cáo cụ thể kết quả
tuyển dụng, các biên bản họp Hội đồng.
Bước 5. Công bố kết
quả, ký hợp đồng làm việc
Chậm nhất 03 ngày sau khi được công nhận kết quả, các cơ quan niêm yết công
khai danh sách (bao gồm cả trúng tuyển và không trúng tuyển) kết quả tuyển dụng
tại trụ sở và gửi về Sở Nội vụ để đăng trên các website tỉnh.
- Các đơn vị gửi giấy thông
báo cho người trúng tuyển.
- Người trúng tuyển
khi nhận được giấy thông báo phải đến đơn vị tuyển dụng để ký hợp đồng làm việc
theo thời gian quy định.
- Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp căn cứ Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của cấp có thẩm quyền để
ký hợp đồng theo quy định.
Bước 6. Báo cáo kết
quả tuyển dụng
Chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày công bố kết quả, các đơn vị sự nghiệp phải báo cáo kết quả và danh sách
người được tuyển theo mẫu số 4 (phụ lục gửi kèm) về đơn vị chủ quản để kiểm
tra. Đơn vị chủ quản, xem xét, tổng hợp gửi báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi,
quản lý sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian quy định báo cáo của các đơn
vị sự nghiệp.
b) Cách xếp lương và ký hợp đồng đối với viên
chức trúng tuyển:
Các đối tượng tuyển mới xếp lương theo quy định
của Luật viên chức.
Các đối tượng có thời gian công tác có đóng BHXH
phù hợp trước đó thì được tính để xếp vào bậc lương phù hợp theo đúng hướng dẫn
tại Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ
2. Các thủ tục nâng lương, chuyển ngạch, chuyển loại, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, từ chức, kỷ luật, điều động,
biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển, nghỉ hưu, thôi việc và các nội dung quản
lý khác đối với viên chức: tạm thời trong khi chờ các văn bản hướng
dẫn Luật viên chức thì áp dụng tương tự như công chức ở phần I.
Đối với một số ngành, lĩnh vực viên chức đặc thù
Sở Nội vụ sẽ phối hợp các ngành có liên quan để hướng dẫn riêng.
Đề nghị các cơ quan, đơn vị căn cứ vào thẩm quyền
được phân cấp quy định tại Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 05/4/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn này để thực hiện thống nhất các nội dung về quản
lý cán bộ, công chức, viên chức; trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ
để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Ban TC TU;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các đơn vị SN trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX.LK và TP.BH;
- Phòng NV cấp huyện;
- Ban GĐ Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, CBCC.Ha
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đém
|