VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/HD-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2018
|
HƯỚNG DẪN
VIỆC THAM GIA, THAM DỰ PHIÊN TÒA DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH,
HÀNH CHÍNH, KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG RÚT KINH NGHIỆM
Chỉ thị số 04/CT-VKSTC ngày
22/3/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường các biện
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành
chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
và những việc khác theo quy định của pháp luật chỉ rõ: “Trên cơ sở kết quả
sơ kết thực hiện phiên tòa rút kinh nghiệm, Viện kiểm sát nhân dân các cấp chủ
động phối hợp với Tòa án cùng cấp lựa chọn các vụ án điển hình, phức tạp ở địa
phương để tiếp tục tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm tạo điều kiện cho nhiều
Kiểm sát viện tiếp cận thực tế, nâng cao kỹ năng tham gia phiên tòa, tích lũy
được nhiều kiến thức, kinh nghiệm”.
Để thống nhất về nhận
thức, cách thức việc tham gia, tham dự phiên tòa
dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động rút kinh nghiệm (sau đây gọi tắt là phiên tòa dân sự, hành
chính rút kinh nghiệm), trong ngành Kiểm sát nhân dân khi thực hiện Bộ luật tố
tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính (BLTTDS, LTTHC) năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) hướng dẫn một số nội
dung, cụ thể như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
- Phiên tòa dân sự, hành chính sơ thẩm, phúc thẩm
rút kinh nghiệm nhằm tăng cường cho các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và công chức
ngành Kiểm sát nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự đào tạo, tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm, học hỏi nâng cao về kỹ năng, trình độ nghiệp vụ
trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình;
các vụ án hành chính, kinh doanh thương mại, lao động.
- Phiên tòa
dân sự, hành chính rút kinh nghiệm được coi là một trong
những giải pháp căn cơ, có hiệu quả để thực
hiện nhiệm vụ hàng năm theo Chỉ thị công
tác của ngành Kiểm sát nhân dân, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả của khâu công tác này.
2.
Yêu cầu
- Phối hợp với Tòa
án tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm phải được thực hiện thường
xuyên, nghiêm túc, thiết thực, có hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
- Căn cứ vào nhiệm vụ
công tác hàng năm và tình hình thực tế ở địa phương, hàng năm Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quyết
định số lượng phiên tòa rút kinh nghiệm cho đơn vị mình. Đối với Viện kiểm sát
cấp huyện lựa chọn ít nhất 01 phiên tòa, Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện kiểm
sát cấp cao lựa chọn ít nhất 02 phiên tòa. Trên cơ sở số lượng phiên tòa do Viện
trưởng quyết định, các Kiểm sát viên đăng ký thực hiện (nếu được
Viện trưởng đồng ý) hoặc Lãnh đạo phụ trách trực tiếp Kiểm
sát viên đề xuất phân công (cấp huyện Lãnh đạo Viện phụ trách trực tiếp Kiểm
sát viên, Trưởng phòng cấp tỉnh, Viện trưởng Viện nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp
cao) Kiểm sát viên thực hiện, báo cáo Viện trưởng quyết định.
- Khi tổ chức phiên
tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm, Viện kiểm sát các cấp cần xây dựng kế
hoạch cụ thể, chủ động phối hợp với Tòa án nhằm bảo đảm việc xét xử đúng thời hạn,
đầy đủ thành phần, phiên tòa diễn ra đúng quy định của pháp luật. Sau
khi kết thúc phiên tòa, Lãnh đạo đơn vị tổ chức phiên tòa phải tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm.
Trường hợp chọn
phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình
và người chưa thành niên theo quy định của Điều 3 khoản 6 điểm c
của Thông tư số 01/2016/TT-CA ngày 21/01/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao về việc tổ chức Tòa án chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa
án nhân dân cấp huyện phải phân công Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm và
có hiểu biết về tâm sinh lý trẻ vị thành niên.
- Kiểm sát viên tham
gia phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm phải thể hiện được văn hóa
pháp lý nơi xét xử, trang phục đúng quy định của Ngành, phát ngôn tại phiên tòa
đảm bảo tính uy nghiêm của pháp luật, thể hiện sự tôn trọng Hội đồng xét xử, những
người tham gia tố tụng tại phiên tòa và tôn trọng nội quy, trật tự phiên tòa
theo đúng quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi kiểm sát hoạt động tư pháp tại
phiên tòa, phiên họp của Tòa án, ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-VKSTC
ngày 20 tháng 02 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Kết quả việc tổ chức
phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm là một trong các tiêu chí để bình
xét thi đua khen thưởng đối với mỗi Kiểm sát viên và tập thể đơn vị. Đối
với đơn vị tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm theo cụm được tính chỉ tiêu như
đơn vị tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm.
II.
TỔ CHỨC PHIÊN TÒA RÚT KINH NGHIỆM
1. Xác định tiêu chí lựa chọn các vụ án để tổ chức phiên tòa dân sự,
hành chính rút kinh nghiệm
Phiên tòa dân sự,
hành chính rút kinh nghiệm phải là phiên tòa mà Viện kiểm sát có trách nhiệm phải
tham gia ở cấp sơ thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 21, phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều 21
BLTTDS năm 2015; theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 LTTHC năm
2015.
Lựa chọn vụ án để tổ
chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm ít nhất đạt một trong các
tiêu chí sau (trừ những vụ án có liên quan đến bí mật Nhà nước hoặc bí mật đời
tư của các đương sự trong vụ án):
- Những vụ án phức tạp,
có tính chất điển hình.
- Những vụ án tranh
chấp xảy ra phổ biến ở địa phương.
- Những vụ án đa dạng
người tham gia tố tụng hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự.
2. Việc phối hợp tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm
Để việc tổ chức
phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm đạt được mục đích yêu cầu đề ra,
Lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên các cấp chủ động phối hợp với Tòa án, Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án để lựa chọn và tổ chức phiên tòa
rút kinh nghiệm đạt chất lượng, hiệu quả cao. Kiểm sát viên chủ động xây dựng kế
hoạch tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm cụ thể, trao đổi với Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án về các vấn đề liên quan đến việc tổ chức phiên tòa.
Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp cần thông báo cho Tòa án cùng cấp về việc tổ chức
phiên tòa rút kinh nghiệm và đề nghị Tòa án phối hợp thực hiện, nhằm đảm bảo việc
xét xử đúng thời hạn, đủ thành phần, phiên tòa diễn ra đúng quy định của pháp
luật, đạt hiệu quả.Viện kiểm sát dự kiến tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm
báo cáo kế hoạch tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm với Viện kiểm sát cấp trên.
3.
Hình thức tổ chức và thành phần tham dự phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh
nghiệm.
3.1. Hình thức tổ
chức.
- Phiên tòa dân sự,
hành chính rút kinh nghiệm được thực hiện trong phạm vi đơn vị (huyện, tỉnh, cấp
cao). Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
có thể chỉ đạo các đơn vị cấp huyện tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm theo cụm
(gồm một số đơn vị cấp huyện ở gần nhau), để tạo điều kiện thuận lợi
tham gia cho những đơn vị không có hoặc có ít vụ án đạt tiêu chí
để lựa chọn tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm, đồng thời nâng cao hiệu quả của
việc trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm. Nếu tổ chức theo cụm,
Lãnh đạo các Viện kiểm sát trong cụm thống nhất chọn địa điểm tổ chức phiên tòa
rút kinh nghiệm.
- Khuyến khích việc
lựa chọn vụ án điển hình để đưa ra xét xử trực tuyến rút kinh nghiệm trên phạm vi
toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc trên phạm vi khu vực, tiến tới
có vụ án đưa ra xét xử rút kinh nghiệm trên phạm vi toàn quốc, sau khi thống nhất
với Tòa án nhân dân cùng cấp.
3.2. Thành phần
tham dự phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm
a) Thành phần tham dự
phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm gồm Lãnh đạo, các Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên, chuyên viên cùng lĩnh vực chuyên môn tại đơn vị tổ chức phiên
tòa, Viện kiểm sát cấp trên và các đơn vị tổ chức theo cụm (nếu có). Đối với
đơn vị nơi tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm ít nhất phải
có 01 Kiểm sát viên tham dự phiên tòa.
b) Trong trường hợp cần thiết Viện
trưởng quyết định Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên ở lĩnh vực khác
tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm.
c) Ngoài ra tùy từng
trường hợp cụ thể, Thủ trưởng đơn vị tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm có thể
quyết định việc mời thêm những thành phần khác (các nhà khoa học, Giảng viên
Trường Đại học Kiểm sát, Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành
phố Hồ Chí Minh…) tham dự phiên tòa nhằm tăng cường hiệu quả của việc tổ chức
phiên tòa rút kinh nghiệm, sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân cùng cấp.
4.
Công tác chuẩn bị
4.1. Công tác chuẩn
bị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Cũng như những phiên
tòa khác việc lập hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ
án, tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm được thực hiện theo quy định tại mục 2, 3 Chương II Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ
việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của
Viện trưởng VKSNDTC và Quy chế công tác kiểm sát các vụ án hành chính ban hành
kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSNDTC (Sau
đây gọi tắt là Quy chế 364 và Quy chế 282), cần chú ý những nội dung sau:
a. Nghiên cứu hồ
sơ vụ án
Thứ nhất:
Kiểm sát viên phải nghiên cứu toàn bộ tài liệu có trong hồ sơ vụ án để xác định
vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không, nguyên đơn, người khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung gì; tính chất và nội dung tranh
chấp như thế nào…Trên cơ sở đó xem xét Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp có đúng không?; Tòa án xác định tư cách của nguyên đơn, người khởi kiện, bị
đơn, người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án có
đúng không; các yêu cầu của nguyên đơn, người khởi kiện, ý kiến của bị đơn, người
bị kiện và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; các tình tiết khác liên
quan đến vụ án như thế nào…Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố thì phải xác định đó
có phải là yêu cầu phản tố hay không hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập hay không, nếu có yêu cầu thì họ đã thực hiện nghĩa vụ nộp tạm
ứng án phí hay chưa?Các bên xuất trình được những tài liệu gì liên quan đến nội
dung tranh chấp...
Thứ hai:
Làm rõ việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, người tham gia tố tụng.
Để làm rõ vấn đề này, Kiểm sát viên
phải nghiên cứu từng văn bản tố tụng, như: Thông báo thụ lý, giấy triệu tập người
tham gia tố tụng, quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án,
biên bản lấy lời khai, biên bản tiến hành hòa giải, biên bản đối thoại, biên bản thẩm định; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có)…Kiểm sát viên phải nghiên cứu hình thức
văn bản có phù hợp với mẫu (nếu có) và ngày, tháng, năm ban hành; thẩm quyền
ban hành, con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền. Đồng thời đối chiếu với quy
định của pháp luật xem văn bản đó có phù hợp với pháp luật không. Các vấn đề tố
tụng như thời hạn, thời hiệu, trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng cứ; áp dụng
các biện pháp thu thập chứng cứ, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời…phải
được kiểm tra, kết luận có vi phạm hay không.
Thứ ba: Về
chứng cứ.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án Kiểm sát
viên phải trả lời được câu hỏi những tài liệu nào là chứng cứ trong hồ sơ vụ
án, những tình tiết sự kiện nào không phải chứng minh….Trong hồ sơ đã đầy đủ
tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án chưa.
Tiêu chuẩn để xác định chứng cứ đã đầy
đủ là những chứng cứ đó đã làm sáng tỏ được đầy đủ các vấn đề cần phải chứng
minh; chứng cứ đó đã đủ cơ sở bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
như thế nào?
Chứng cứ hợp pháp là những chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án dân sự, vụ án hành chính được thu thập
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 94 BLTTDS và Điều 80 Luật TTHC. Để xác định tài liệu đó là chứng cứ hay
không Kiểm sát viên phải căn cứ vào Điều 95 BLTTDS và Điều 82 Luật TTHC.
Thứ tư:
Khi nghiên cứu hồ sơ cần phải chú ý phân tích các tài liệu để trả lời cho câu hỏi:
Khi tham gia vụ án các bên có quyền và nghĩa vụ gì; các quyền và nghĩa vụ đó được
pháp luật bảo vệ như thế nào; các bên đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
như thế nào trong thực tế; bên nào thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ, bên nào vi phạm
nghĩa vụ; nguyên nhân vi phạm là gì; việc vi phạm đó ảnh hưởng như thế nào đến
quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm; nếu bị vi phạm có thiệt hại thì
thiệt hại là bao nhiêu; thiệt hại đó có phải do hành vi vi phạm của bên vi phạm
gây ra không…Trên cơ sở đó, Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ mới định hướng đường
lối giải quyết vụ án và những văn bản pháp luật cần áp dụng.
Đối với phiên tòa rút kinh nghiệm, kết
quả nghiên cứu hồ sơ án được thể hiện qua Báo cáo kết quả nghiên cứu (hoặc tờ
trình), ngoài nội dung như báo cáo những vụ án thông thường như lời khai của
nguyên đơn, người khởi kiện, lời khai của bị đơn,
người bị kiện, lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, lời khai
nhân chứng, nội dung các tài liệu giải thích, trả lời của cơ quan
có thẩm quyền, nội dung quá trình xác minh thu thập chứng cứ (kết quả xem xét
thẩm định, định giá….), biện pháp khẩn cấp tạm thời…. Quá trình giải quyết vụ
án của Tòa án trước đó, án hủy để xét xử lại (nếu có) nhận xét và quan điểm của
cán bộ nghiên cứu đồng thời nêu lý do lựa chọn vụ án đó để tổ chức phiên tòa
rút kinh nghiệm.
b. Chuyển hồ sơ, tài liệu cho những
người tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút
kinh nghiệm sau khi chuẩn bị xong hồ sơ (kiểm sát) vụ án (sau đây gọi là hồ sơ
kiểm sát vụ án), trước khi mở phiên tòa ít nhất 02 ngày làm việc phải chuyển
cho những người tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm quy định tại tiểu mục 3.2, mục
3, phần II Hướng dẫn này (trừ những người được mời tham dự phiên tòa rút kinh
nghiệm) những tài liệu sau:
b1. Báo cáo kết quả nghiên cứu vụ án
(tờ trình) chưa có quan điểm (kết luận) của Lãnh đạo Viện (cấp huyện), Lãnh đạo
Phòng, Lãnh đạo Viện (cấp tỉnh), Lãnh đạo Viện nghiệp vụ, Lãnh đạo Viện (Viện
kiểm sát cấp cao).
b2. Dự kiến câu hỏi của Kiểm sát viên
tại Tòa.
b3. Dự thảo bài phát biểu của Kiểm
sát viên tại Tòa.
c. Lập dự kiến diễn biến tại phiên
Tòa
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ
án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa lập dự kiến diễn biến tại phiên tòa, những
tình huống có thể xảy ra trong quá trình xét xử, như việc yêu cầu thay đổi
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên; về sự vắng mặt của
đương sự; luật sư và những người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người giám định; bổ sung người tham gia tố tụng; xuất hiện chứng cứ mới hoặc lý
do khác dẫn đến tạm hoãn phiên tòa, ngừng phiên tòa, đình chỉ xét xử...Kiểm sát
viên phải nắm vững các căn cứ pháp luật áp dụng giải quyết các tình huống xảy
ra; những vấn đề có thể Hội đồng xét xử hỏi ý kiến Kiểm sát viên trước khi quyết
định, phương án giải quyết của Viện kiểm sát.
d. Báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
về việc nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị tham gia phiên tòa.
Kiểm sát viên báo cáo kết quả nghiên
cứu hồ sơ vụ án với Lãnh đạo Viện theo quy định tại Điều 20 của
Quy chế 282, Điều 31 Quy chế 364 trong đó cần chú ý nhận
xét về quá trình giao nộp tài liệu, chứng cứ của đương sự có đúng quy định
không; thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án có vi phạm tố tụng không, nếu có
thì tài liệu nào không đúng quy định của BLTTDS và Luật TTHC. Phân tích đánh
giá đầy đủ những tài liệu, chứng cứ một cách toàn diện khách quan, căn cứ điều
luật để đưa ra đề xuất việc giải quyết vụ án; quan điểm về kháng cáo của đương
sự; những lý lẽ cần làm rõ thêm để bảo vệ kháng nghị của Viện kiểm sát.
4.2. Công tác chuẩn bị của người
tham dự phiên Tòa
Những người tham dự phiên tòa cùng
lĩnh vực chuyên môn trong đơn vị phải nghiên cứu kỹ những tài liệu do Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa chuyển đến, ghi chép lại những nội dung cho rằng còn
thiếu, chưa đủ căn cứ, mâu thuẫn…(nếu có) để trao đổi lại với Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa trước khi tổ chức phiên tòa hoặc tổng hợp lại để theo dõi tại
phiên tòa những nội dung đó đã được giải quyết chưa, qua đó tham gia đóng góp tại
phiên họp rút kinh nghiệm sau phiên tòa.
5. Hoạt động của
Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm
5.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật tại phiên tòa
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa sơ
thẩm có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử(HĐXX),
Thẩm phán, Thư ký tòa án, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố
tụng khác, chú ý những vấn đề sau đây:
+ Kiểm sát viên phải kiểm tra về số
lượng, điều kiện tham gia HĐXX của mỗi thành viên HĐXX; đối chiếu danh sách
HĐXX tại phiên tòa với với danh sách HĐXX được ghi trong quyết định đưa vụ án
ra xét xử; kiểm tra tư cách pháp lý của Thư ký Tòa án. Trường hợp phát hiện
trong danh sách thành phần HĐXX có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa
án thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Kiểm
sát viên phải đề nghị thay Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân hoặc Thư ký Tòa án
và đề nghị HĐXX hoãn phiên tòa.
Nếu có đương sự đề nghị thay đổi
thành viên HĐXX hoặc Thư ký tòa án và HĐXX đề nghị Viện kiểm sát cho biết quan điểm
thì Kiểm sát viên phải viện dẫn các quy định pháp luật liên quan để chấp nhận
hay không chấp nhận.
Thông qua việc Thẩm phán Chủ tọa
phiên tòa tiến hành các thủ tục kiểm tra lại sự có mặt của đương sự và của những
người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên kiểm sát việc chấp hành pháp luật của
những đối tượng này.
Trường hợp phát hiện người giám định,
người phiên dịch thuộc trường hợp phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi,
Kiểm sát viên phải yêu cầu HĐXX thay người giám định, người phiên dịch theo quy
định.
Trường hợp HĐXX không chấp nhận yêu cầu
của Kiểm sát viên về thay đổi thành viên HĐXX, Thư ký phiên tòa, người giám định,
người phiên dịch… mà vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên
tòa và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của HĐXX.
+ Kiểm sát viên có trách nhiệm kiểm
sát đối với trường hợp HĐXX hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa theo quy định của
Pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính.
Trong các trường hợp Kiểm sát
viên đề nghị hoãn, tạm ngừng phiên tòa có căn cứ nhưng HĐXX không chấp nhận và
vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của HĐXX.
Những trường hợp người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng có ý kiến đề nghị HĐXX hoãn, tạm ngừng phiên tòa và hỏi
ý kiến Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên phải vận dụng các căn cứ hoãn, tạm ngừng
phiên tòa được quy định trong BLTTDS, Luật TTHC để có quan điểm nhất trí hoặc
không nhất trí việc hoãn, tạm ngừng phiên tòa.
+ Kiểm sát viên phải kiểm sát việc chấp
hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa của HĐXX, Thư ký Tòa án và những người
tham gia tố tụng từ khi khai mạc đến khi kết thúc phiên tòa, bao gồm các thủ tục
bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi, tranh luận, thủ tục nghị án theo Khoản
4 Điều 264, Điều 307 BLTTDS, Khoản 5 Điều 191, Khoản 1 Điều
233 Luật TTHC và tuyên án, bảo đảm việc xét xử tại phiên tòa được tiến hành
công minh, đúng pháp luật, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của những người tham
gia tố tụng. Nếu phát hiện có vi phạm về thủ tục tố tụng thì Kiểm sát viên yêu
cầu HĐXX khắc phục kịp thời. Trường hợp có vi phạm tố tụng sau nghị án
và khi tuyên án, Kiểm sát viên tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiến nghị, kháng
nghị cho phù hợp.
+ Kiểm sát chặt chẽ việc hỏi tại
phiên tòa có đúng thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa theo quy định tại Điều 249 BLTTDS và Điều 177 Luật TTHC
không. Nếu việc hỏi không đúng thứ tự và nguyên tắc thì Kiểm sát viên phải yêu
cầu chủ tọa điều hành hỏi đúng quy định của pháp luật. Theo dõi việc tranh luận
tại phiên tòa; lắng nghe các câu hỏi và nội dung trả lời, phân tích thông tin
trong câu hỏi và câu trả lời để xem các vấn đề của vụ án đã được hỏi làm rõ hay
chưa ? có chứng cứ mới phát sinh không ? Qua việc hỏi, nếu phát hiện HĐXX hỏi
thiên lệch theo định kiến một cách cố ý hoặc vô ý; hỏi phiến diện hoặc không
triệt để…Kiểm sát viên tổng hợp lại để làm cơ sở tham gia hỏi nhằm làm rõ những
vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án.
5.2. Kiểm sát viên tham gia hỏi
Theo quy định của BLTTDS và Luật TTHC, Kiểm sát
viên là người hỏi sau cùng. Do đó, trong quá trình hỏi trước đó, Kiểm sát viên
phải ghi chép đầy đủ, nắm chắc nội dung câu hỏi, nội dung trả lời, chỉ hỏi những
nội dung chưa được hỏi hoặc đã hỏi mà trả lời chưa rõ, chưa đầy đủ, mâu thuẫn…với
những lời khai trước đó. Việc hỏi của Kiểm sát viên không chỉ giới hạn trong phạm
vi pháp luật tố tụng mà hỏi cả những vấn đề liên quan đến nội dung vụ án nhằm
làm rõ các tình tiết, các căn cứ, giúp cho việc đánh giá, áp dụng pháp luật nội
dung cũng như pháp luật tố tụng được đúng đắn; làm cơ sở cho việc phát biểu của
Kiểm sát viên tại phiên tòa cũng như các hoạt động tiếp theo thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong việc kháng nghị, kiến nghị theo thẩm quyền.
Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, câu hỏi không
được mang tính gợi ý trả lời. Khi hỏi, Kiểm sát viên phải tập trung lắng nghe
câu trả lời, so sánh, đối chiếu giữa câu hỏi và nội dung trả lời xem trả lời đã
đáp ứng yêu cầu hay chưa. Nếu câu trả lời không đúng, khó hiểu thì Kiểm sát
viên phải nhắc lại câu hỏi và yêu cầu trả lời đúng trọng tâm; nếu câu trả lời
chưa đầy đủ, Kiểm sát viên có thể hỏi bổ sung.
Sau khi hỏi xong, Kiểm sát viên phải đánh giá tổng
thể kết quả hỏi để phát hiện có nội dung, tình tiết nào mới so với tài liệu chứng
cứ đã có trong hồ sơ vụ án không; các mâu thuẫn với chứng cứ có trong hồ sơ đã
được giải quyết chưa; có vấn đề mới nào khác với định hướng về việc giải quyết
vụ án của Viện kiểm sát trước khi tham gia phiên tòa không; những thay đổi đó
có cần báo cáo lãnh đạo Viện hay Kiểm sát viên tự quyết định.
5.3. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát tại phiên tòa
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
và diễn biến tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên Tòa và những người tham gia tố tụng
khác, kể từ khi thụ lý đến trước khi HĐXX nghị án. Phát biểu của Kiểm sát viên
về việc giải quyết vụ án phải phù hợp với kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và quá
trình xét xử tại phiên Tòa. Trường hợp tại phiên tòa xuất hiện những tình tiết
làm rõ hơn, đầy đủ hơn về nội dung vụ án hoặc những tình tiết mới rõ ràng, có
căn cứ làm thay đổi một phần hoặc toàn bộ dự thảo bản phát biểu thì Kiểm sát
viên chỉnh sửa, bổ sung để phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án cho phù hợp.
Nếu tại phiên Tòa xuất hiện những tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi nội dung
vụ án hoặc những tài liệu, chứng cứ mới đó chưa đầy đủ cơ sở vững chắc để giải
quyết vụ án thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy
định tại Khoản 2 Điều 21 Quy chế 282 và Quy chế 364.
6. Hoạt động của Kiểm sát viên
tại phiên tòa phúc thẩm
Các bước chuẩn bị và hoạt động của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm về cơ bản thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên cần chú ý một số nội dung
sau:
Nghiên cứu nắm chắc nội dung vụ án; kiểm sát bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm để xem xét Tòa án cấp sơ thẩm có vi phạm
về tố tụng không (có đưa đầy đủ các đương sự và người tham gia tố tụng khác
tham gia tố tụng không, xác định tư cách của các đương sự có đúng không…), xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp, việc thu thập tài liệu, chứng cứ đánh giá chứng
cứ, áp dụng pháp luật…để giải quyết tại bản án, quyết định sơ thẩm có phản ánh
đầy đủ, đúng, khách quan, toàn diện những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án không, việc áp dụng pháp luật nội dung để giải quyết có đúng không….
Căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
nhận định, quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm; nội dung kháng cáo của
đương sự; diễn biến tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu về việc chấp hành
pháp luật tố tụng ở giai đoạn phúc thẩm và căn cứ về việc chấp nhận, chấp nhận
một phần hay không chấp nhận kháng cáo của đương sự.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị, trước phiên
tòa Kiểm sát viên phải dự báo được những tình huống tại phiên tòa HĐXX, các
đương sự, người tham gia tố tụng khác có thể hỏi, tranh luận thậm chí phản bác
về những nội dung trong kháng nghị. Kiểm sát viên phải có đầy đủ lý lẽ sắc bén,
hợp lý, hợp tình để bảo vệ kháng nghị. Tùy từng trường hợp cụ thể Kiểm sát viên
có thể đề nghị ngừng phiên tòa hoặc giữ nguyên, bổ sung, rút một phần hoặc rút
toàn bộ kháng nghị cho phù hợp.
7. Theo dõi diễn biến phiên
tòa, tuyên án của HĐXX và báo cáo kết quả xét xử
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải theo dõi và
ghi chép đầy đủ diễn biến tại phiên tòa, từ khi khai mạc đến khi kết thúc phiên
tòa để làm căn cứ cho việc chỉnh sửa, bổ sung vào dự thảo phát biểu tại phiên
tòa cho phù hợp, đồng thời làm căn cứ để kiểm tra biên bản phiên tòa; đối chiếu,
so sánh với nội dung tuyên án của HĐXX, kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
Việc ghi chép đầy đủ tại phiên tòa để Kiểm sát viên có cơ sở báo cáo tại phiên
họp rút kinh nghiệm sau phiên tòa.
- Kiểm sát việc tuyên án của HĐXX có đúng quy định
hay không.
- Sau phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
phải kiểm tra biên bản phiên tòa, báo cáo ngay kết quả xét xử với Lãnh đạo đơn vị
về quá trình, diễn biến tại phiên tòa, những vấn đề mới phát sinh tại phiên tòa
mà Kiểm sát viên đã kết luận (trong trường hợp chưa tổ chức rút kinh nghiệm
ngay sau phiên tòa).
8. Hoạt động của những người
tham dự phiên tòa
Những người tham dự phiên tòa cùng lĩnh vực chuyên
môn trong đơn vị phải mang theo những tài liệu do Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa chuyển đến trước khi mở phiên tòa và kết quả nghiên cứu về vụ án. Tại phiên
tòa phải ghi chép đầy đủ diễn biến của phiên tòa, qua đó phát hiện những vi phạm
của HĐXX, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác. Căn cứ vào diễn
biến tại phiên tòa, kết quả nghiên cứu tài liệu về vụ án để phát hiện những hạn
chế thiếu sót, mâu thuẫn (khác quan điểm) giữa đề xuất của Kiểm sát viên với
quyết định của HĐXX về giải quyết vụ án để làm cơ sở phát biểu, nhận xét trong
phiên họp rút kinh nghiệm sau phiên tòa.
III.
TỔ CHỨC RÚT KINH NGHIỆM SAU PHIÊN TÒA
1. Về thời gian tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm và mục đích của việc
tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm
Sau khi kết thúc
phiên tòa, Lãnh đạo đơn vị phải tổ chức phiên họp rút kinh
nghiệm. Việc tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm phải được thực hiện nghiêm túc
nhằm mục đích:
- Đánh giá các mặt
ưu điểm, khuyết điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
- Rút ra các bài học
kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải quyết các vụ án.
- Kiến nghị các vấn
đề về: hoàn thiện pháp luật, hướng dẫn giải đáp các vướng mắc trong công tác kiểm
sát xét xử, giải quyết các loại vụ án, án lệ,...
2. Thành phần tham dự phiên họp rút kinh nghiệm
- Thành phần tham dự
phiên họp rút kinh nghiệm theo điểm a Tiểu mục 3.2, Mục 3, Phần III của
Hướng dẫn này.
- Trong trường hợp cần
thiết, người chủ trì phiên họp rút kinh nghiệm có thể mời các thành phần
theo điểm b, c Tiểu mục 3.2, Mục 3, Phần III của Hướng dẫn này.
3. Chủ trì phiên họp rút kinh nghiệm
Phiên họp rút kinh
nghiệm phải do đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát nơi tổ chức phiên tòa rút kinh
nghiệm chủ trì. Trường hợp đặc biệt, lãnh đạo đơn vị có thể ủy quyền cho Trưởng
phòng nghiệp vụ (đối với cấp tỉnh), Viện trưởng Viện nghiệp vụ (đối với cấp
cao) chủ trì phiên họp rút kinh nghiệm. Khi có Viện kiểm sát cấp trên tham dự,
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, có thể Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên chủ
trì phiên họp rút kinh nghiệm.
4. Trình tự phiên họp rút kinh nghiệm
Phiên họp rút kinh
nghiệm được tổ chức theo trình tự sau đây:
- Người chủ trì
phiên họp tuyên bố lý do, giới thiệu mục đích, yêu cầu của phiên họp; giới thiệu
thành phần tham gia phiên họp rút kinh nghiệm; cử người ghi biên bản
phiên họp (Biên bản phiên họp được lưu trong hồ sơ kiểm sát).
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
tự nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện phiên tòa rút kinh nghiệm.
- Những người tham
gia phiên họp phát biểu ý kiến rút kinh nghiệm.
- Kiểm sát viên tham
gia phiên tòa giải trình, tiếp thu ý kiến.
- Đánh giá Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm theo mục 6 Phần III của hướng dẫn này.
- Người chủ trì
phiên họp kết luận và công bố kết quả xếp loại Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
rút kinh nghiệm trên cơ sở tổng hợp phiếu đánh giá xếp loại Kiểm sát
viên.
5. Những vấn đề cần rút kinh nghiệm
- Rút kinh nghiệm về
công tác chuẩn bị trước phiên tòa như việc nghiên cứu hồ sơ, lập Báo cáo kết quả
nghiên cứu (Tờ trình), Báo cáo án với Lãnh đạo, dự kiến tình huống, dự kiến câu
hỏi, dự thảo bài phát biểu….
- Rút kinh nghiệm về
áp dụng pháp luật (cả pháp luật về nội dung và pháp luật tố tụng) trong việc kiểm
sát lập hồ sơ và kiểm sát xét xử của Tòa án.
- Rút kinh nghiệm về
kỹ năng đặt câu hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Đặt câu hỏi đã đầy đủ,
khách quan, toàn diện, có bị trùng lặp không? câu hỏi có rõ ràng không? ngôn ngữ
sử dụng có phổ thông, rõ nghĩa không… tính thuyết phục của bài phát biểu của Kiểm
sát viên.
- Rút kinh nghiệm về
kỹ năng xử lý các tình huống pháp lý về tố tụng, nội dung (làm thay đổi một phần
hoặc toàn bộ dự thảo bài phát biểu) xảy ra tại phiên tòa (nếu có), bản lĩnh nghề
nghiệp của Kiểm sát viên.
- Rút kinh nghiệm về
về tác phong, trang phục, lời lẽ, cách đối đáp của Kiểm sát viên tại phiên tòa
- Rút ra những bài học
kinh nghiệm sau phiên tòa và đưa ra những kiến nghị, đề xuất tiếp theo trong việc
giải quyết vụ án và việc phối hợp tổ chức các phiên tòa lần sau đạt chất lượng,
hiệu quả hơn.
6. Đánh giá Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa rút kinh nghiệm.
Để phiên tòa rút
kinh nghiệm đạt được mục đích, yêu cầu nhằm khuyến khích động viên Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm và làm căn cứ để xem xét thi đua, khen thưởng.
Do đó, cần đánh giá, xếp loại đối với Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút kinh
nghiệm theo phiếu đánh giá kèm theo hướng dẫn này. Chỉ Kiểm sát viên
tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm mới tham gia đánh giá, xếp loại.Viện kiểm sát cấp huyện: Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên
trung cấp; Viện kiểm sát cấp tỉnh: Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;
Viện kiểm sát cấp cao: Kiểm sát viên cao cấp.
- Kiểm sát viên đạt
loại giỏi có số điểm từ ≥ 80 điểm.
- Kiểm sát viên đạt
loại khá có số điểm từ ≥ 60 điểm.
- Kiểm sát viên đạt
loại trung bình có số điểm từ ≥ 50 điểm.
- Kiểm sát viên chưa
đạt có số điểm từ < 50 điểm.
- Kiểm sát viên đạt
xuất sắc phải là Kiểm sát viên đạt loại giỏi và xử lý tình
huống phát sinh tại phiên tòa đạt tốt.
Trên đây là hướng dẫn
việc tham gia, tham dự phiên tòa án dân sự, hành chính rút kinh nghiệm, quá
trình thực hiện có những vướng mắc, khó khăn đề nghị báo cáo về Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (qua Vụ 9, Vụ 10) để có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Hướng dẫn
này thay thế Hướng dẫn số 1448/VKSTC-V5 ngày 10/3/2013 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao./.
Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
- Đ/c Trần Công Phàn - Phó Viện trưởng
(để báo cáo);
- VKSND các tỉnh thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- VKS cấp cấp 1, 2, 3 (để thực hiện);
- Vụ 9, Vụ 10, Vụ 14, VP VKSNDTC;
- Lưu VT, Vụ 9 (02 bản).
|
TL.VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ, VIỆC DÂN SƯ, HNGĐ
Vương Văn Bép
|
……………………………………………………………………………………………………………………………..…………...
………………………………………………………………………………………………………………………………………….
- Tổng số điểm đạt được (I+II+III): ; Xử lý tình huống
phát sinh tại Tòa về tố tụng, nội dung (nếu có): Tốt □ , đạt yêu cầu □
- Từ 1 đến 7 được đánh máy hoặc do KSV tham gia
phiên tòa hoặc người không chấm điểm viết.