UỶ BAN DÂN
NHÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2054/HD-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 14 tháng 6 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN LÀM CÔNG TÁC DÂN TỘC
THUỘC UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày
26/02/2010 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số
158/2010/NĐ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Phòng
Dân tộc thuộc UBND các huyện: Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc
Trà My và Nam Trà My;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc
thuộc UBND huyện, thành phố như sau:
I. Vị trí và chức năng:
1. Cơ quan chuyên môn làm công tác dân
tộc thuộc UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh được tổ chức thành Phòng Dân tộc thuộc
UBND huyện hoặc bộ phận chuyên trách làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng HĐND
và UBND huyện, thành phố (ở những nơi chưa đủ tiêu chí thành lập Phòng Dân
tộc).
Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn, tham
mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc
trên địa bàn huyện.
2. Phòng Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Dân tộc tỉnh.
3. Phòng Dân tộc huyện có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có tài khoản theo quy định của nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân huyện:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, kế
hoạch 5 năm, hàng năm, chính sách, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc; nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn huyện.
b) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực
hiện các quyết định quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc trên
địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật; kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án hàng năm, ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác định canh, định
cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; vận động đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
3. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân huyện
tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào
dân tộc thiểu số; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định
canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc
khác trên địa bàn huyện.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu
người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát
triển kinh tế - văn hoá - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự
và gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
5. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ
phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
6. Kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chương trình, dự án và các quy định của pháp luật; tham mưu UBND huyện giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công
tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê,
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác
dân tộc trên địa bàn huyện và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân huyện, Ban Dân tộc.
8. Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan ở huyện và xã trong công tác kết nghĩa, theo dõi, tổng hợp báo cáo sơ kết,
tổng kết.
11. Chủ trì hoặc phối hợp tổng hợp báo
cáo kiểm tra, giám sát các hoạt động dự án, chính sách đối với vùng dân tộc
miền núi cho Ban Dân tộc và UBND huyện.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Dân tộc huyện có Trưởng phòng và
không quá 02 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng,
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng
và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định
của pháp luật.
Việc điều động, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Đối với những huyện, thành phố có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập Phòng Dân
tộc: Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố phân công một Phó Chánh Văn
phòng phụ trách công tác dân tộc và bố trí số lượng công chức chuyên trách phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc của địa phương, bảo đảm hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
3. Về biên chế:
Biên chế công chức của Phòng Dân tộc
(hoặc biên chế công chức làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng HĐND và UBND
huyện, thành phố) do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế
công chức của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Trên đây là hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc UBND
huyện, thành phố. Căn cứ Hướng dẫn này và yêu cầu thực tế của địa phương, UBND huyện,
thành phố ra Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan làm công tác dân tộc thuộc UBND cấp mình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị UBND huyện, thành phố kịp thời phản ảnh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ban TCTU;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Dân tộc các huyện;
- Lưu: VT, SNV, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|