ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 230/HD-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 01
tháng 4 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2018/QĐ-TTG NGÀY 6/3/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2023/QĐ-TTG NGÀY 23/11/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN
- Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có
uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày
23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg ngày
06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy
tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Quyết định số 947/VBHN-UBDT
ngày 07/12/2023 của Ủy ban Dân tộc về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy
tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Công văn số 2460/UBDT-DTTS
ngày 29/12/2023 của Ủy ban Dân tộc về việc thực hiện Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ- TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Công văn số 128/UBDT-DTTS ngày 24/01/2024 của Ủy ban Dân tộc về việc
hướng dẫn bổ sung thực hiện Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ; Công văn số 182/UBDT-DTTS ngày 31/01/2024 của Ủy ban Dân tộc
về việc giải đáp vướng mắc trong thực hiện Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 05/QĐ-UBND
ngày 03/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc công bố danh mục thủ
tục hành chính được thay thế thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc tỉnh Bắc
Kạn;
- Quyết định số 73/QĐ-UBND
ngày 15/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính được chuẩn hoá thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc
tỉnh Bắc Kạn;
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN NGƯỜI CÓ UY TÍN
1. Phạm vi điều chỉnh: Văn
bản này quy định về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối
với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
- Người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số (sau đây gọi là người có uy tín).
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan trong hoạt động quản lý và thực hiện chính sách đối với người có uy
tín trên địa bàn tỉnh.
3. Nguyên tắc thực hiện: Nguyên
tắc lựa chọn người có uy tín thực hiện theo Điều 3 Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số.
4. Tiêu chí, đối tượng, điều
kiện lựa chọn người có uy tín
a) Tiêu chí, đối tượng lựa chọn
người có uy tín
Tiêu chí, đối tượng lựa chọn
người có uy tín thực hiện theo mục a, b, c, d khoản 1, Điều 4 Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 1, Điều 1 Quyết
định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Điều kiện, số lượng lựa chọn,
công nhận người có uy tín
Điều kiện, số lượng lựa chọn
công nhận người có uy tín thực hiện theo khoản 2 Điều 1 Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
III. THỦ TỤC,
QUY TRÌNH CÔNG NHẬN, ĐƯA RA KHỎI DANH SÁCH VÀ THAY THẾ, BỔ SUNG NGƯỜI CÓ UY TÍN
Thủ tục công nhận, đưa ra khỏi
danh sách và thay thế bổ sung người có uy tín thực hiện theo khoản 8 Điều 1 Quyết
định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Quy trình thực hiện công nhận,
đưa ra khỏi danh sách và thay thế bổ sung người có uy tín thực hiện theo Quyết
định số 05/QĐ-UBND ngày 03/01/2024 và Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày
15/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
IV. CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN
1. Cung cấp thông tin: Việc
tổ chức cung cấp thông tin cho người có uy tín thực hiện theo mục a, khoản 1 Điều
5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 và khoản 3 Điều 1 Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ vật chất, động
viên tinh thần: Các chế độ, chính sách đối với người có uy tín về hỗ trợ vật
chất, động viên tinh thần, biểu dương, khen thưởng, tôn vinh người có uy tín thực
hiện theo quy định tại mục d, khoản 2 Điều 5 Quyết định số 12/208/QĐ-TTg ngày
06/3/2018 và khoản 5, 6, 7 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023
của Thủ tướng Chính phủ.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Bố trí, cân đối trong dự toán
ngân sách hằng năm của tỉnh theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày
06/3/2018 và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính
phủ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
a) Là cơ quan thường trực, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức,
triển khai, thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện chế độ, chính sách và phát huy vai trò của người có uy tín
theo nhiệm vụ được giao; định kỳ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc cấp báo cho người có uy tín theo quy định;
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, cung cấp thông tin, tài liệu
phù hợp cho người có uy tín và các cơ quan, đơn vị liên quan; thăm hỏi, hỗ trợ
vật chất khi người có uy tín ốm đau phải nằm điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
và tương đương.
c) Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức tiếp đón, tặng quà người có uy tín trên địa bàn tỉnh và đón tiếp các
đoàn đại biểu người có uy tín ngoài tỉnh đến thăm, làm việc tại tỉnh. Mức chi
thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Định kỳ 5 năm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh, khen thưởng người có
uy tín tiêu biểu và tham mưu, lựa chọn, thành lập đoàn đại biểu người có uy tín
tiêu biểu xuất sắc của tỉnh tham dự Hội nghị tuyên dương người có uy tín tiêu
biểu toàn quốc theo quy định.
đ) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức các đoàn đại biểu người có uy tín của tỉnh đi làm việc,
gặp mặt các đồng chí Lãnh đạo cơ quan công tác dân tộc ở Trung ương; tổ chức
các đoàn đại biểu người có uy tín đi học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và
ngoài tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giữ gìn bản
sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc.
e) Hướng dẫn các huyện, thành
phố triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy tín có hiệu
quả, theo đúng chế độ và các quy định hiện hành.
f) Chủ trì hướng dẫn các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn đại biểu người có uy tín tiêu biểu của
địa phương đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, học hỏi kinh nghiệm ngoài tỉnh và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc trước ngày 31 tháng 3 hàng
năm.
g) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, rà soát hồ sơ đề nghị đưa ra, thay thế và
công nhận người có uy tín; tổng hợp, báo cáo danh sách, số lượng người có uy
tín của các huyện, thành phố theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí, phân bổ
ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các chế
độ, chính sách đối với người có uy tín theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và
Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và nguồn kinh phí từ
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi khi có hướng dẫn thực hiện. Các nội dung thực hiện đảm bảo
theo quy định.
3. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh
a) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh thực hiện chế độ chính
sách theo quy định tại Quyết định 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ đối với người có uy tín được phân cấp quản lý.
b) Cử cán bộ an ninh tham gia
khi tỉnh tổ chức các đoàn đại biểu người có uy tín đi học tập, trao đổi kinh
nghiệm ngoài tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giữ
gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền thực hiện
chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
hội nghị phổ biến, cung cấp thông tin thời sự cho người có uy tín. Nội dung và
mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Tổ chức thăm hỏi, tặng quà
nhân dịp tết Nguyên đán cho người có uy tín; thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người
có uy tín ốm đau phải nằm bệnh viện điều trị ở tuyến huyện và tương đương. Trường
hợp người có uy tín nằm viện điều trị tại tuyến tỉnh và tuyến trung ương (chưa
được Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Dân tộc thăm hỏi) thì thông báo cho Ban Dân tộc tỉnh
để tổ chức thăm hỏi kịp thời; thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân
nhân trong gia đình người có uy tín (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời.
c) Thực hiện biểu dương, khen
thưởng đối với người có uy tín theo điểm c, mục 3, khoản 6 Điều 1 Quyết định
số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình
người có uy tín gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn được chính
quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận.
Căn cứ vào tình hình thực tế và
kinh phí, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn đại biểu người có uy tín tiêu biểu của địa
phương đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, học hỏi kinh nghiệm trong tỉnh, báo cáo
về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 20 tháng 3 hàng năm để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
đ) Trước ngày 31 tháng 10
hằng năm, thực hiện công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ
sung người có uy tín theo mục III của hướng dẫn này.
Trước ngày 30/11 hằng
năm, tổng hợp số lượng, danh sách người có uy tín gửi về Ban Dân tộc tỉnh
(theo Biểu mẫu 01 kèm theo Công văn số 2460/UBDT-DTTS ngày 29/12/2023 của Ủy
ban Dân tộc) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
e) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện chính sách
đối với người có uy tín đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
f) Báo cáo kết quả, kinh phí thực
hiện (theo các Biểu 03, 04, 05 kèm theo Công văn số 2460/UBDT-DTTS ngày
29/12/2023 của Ủy ban Dân tộc) gửi về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 05
tháng 12 hàng năm.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan và chỉ đạo các tổ chức thành viên các cấp phối hợp thực hiện, tham
gia giám sát thực hiện chính sách theo quy định.
7. Các cơ quan, đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ban
Dân tộc tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện có
hiệu quả các chính sách người có uy tín trên địa bàn.
Căn cứ nội dung Hướng dẫn này,
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Dân tộc
tỉnh để phối hợp giải quyết hoặc báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh theo thẩm quyền.
Hướng dẫn này thay thế
Công văn số 2114/UBND-THVX ngày 03/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc thực hiện chính sách người có uy tín theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- PCVP (Ô. Trung);
- Lưu: VT, Mai Anh, VXNV (Th)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|