BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
22–HD/BTCTW
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 42/NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC
QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA ĐẤT NƯỚC.
(thay
cho Hướng dẫn số 47- HD/BTCTW ngày 24-5-2005)
Để thực hiện Nghị quyết số 42 –
NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước, Ban Tổ chức
Trung ương đã có Hướng dẫn số 47 – HD/BTCTW ngày 24/5/2005. Qua quá trình thực
hiện công tác này trong thực tế, Ban Tổ chức Trung ương nhận thấy cần sửa đổi,
bổ sung một số điểm cho sát thực hơn.
Ban Tổ chức Trung ương ban hành
Hướng dẫn này thay cho Hướng dẫn số 47/HD/BTCTW ngày 24/5/2005 và các hướng dẫn
trước đây về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
I. THỐNG NHẤT
NHẬN THỨC VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ
Quy hoạch cán bộ là kế hoạch tổng
thể, dài hạn về tạo nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ một cách chủ động, có tầm
nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Cần thống nhất nhận thức một
số điểm về công tác này khi thực hiện Nghị quyết 42- NQ/TW như sau:
1- Đánh giá cán
bộ trước khi đưa vào quy hoạch.
Đánh giá cán bộ là tiền đề, là
khâu bắt buộc thực hiện trước khi tiến hành quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Nội dung đánh giá :
Căn cứ để đưa cán bộ vào diện
quy hoạch là tiêu chuẩn cán bộ (tiêu chuẩn chung của cán bộ được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) Về Chiến lược cán bộ và tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh cán bộ). Trên cơ sở tiêu chuẩn mà đánh giá cán bộ trước khi đưa
vào quy hoạch theo ba nội dung cơ bản sau:
+ Năng lực thực tiễn của cán bộ (
thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; tính chủ động, sáng tạo và mức độ hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết, quy tụ, phát huy sức mạnh
của tập thể, năng lực điều hành, tổ chức thực hiện).
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống (Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành của chủ trương, đường lối
và quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn
đạo đức và lối sống trong sạch, chống quan liệu, tham nhũng, lãng phí và các biểu
hiện tiêu cực khác; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức
tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác).
+ Chiều hướng và triển vọng phát
triển (khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ quy hoạch).
- Quy trình đánh giá :
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ đánh giá;
+ Tập thể lãnh đạo và chi ủy nơi
cán bộ công tác đánh giá (sau khi đã có ý kiến của đại diện cấp ủy hoặc chính
quyền cơ sở nơi cán bộ cư trú nhận xét về tư cách công dân của bản thân và gia
đình).
+ Tập thể lãnh đạo và cấp ủy có
thẩm quyền quy hoạch cán bộ đánh giá.
Ý kiến đánh giá chung về cán bộ
phải được thể hiện bằng văn bản, công khai trong tập thể ban thường vụ, ban cán
sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, lãnh đạo cơ quan và thông báo cho cán bộ được đánh
giá biết.
Khi xem xét, bổ sung quy hoạch
cán bộ thì có thể sử dụng kết quả đánh giá cán bộ hằng năm, đánh giá thêm về
chiều hướng, triển vọng phát triển và cập nhật những nội dung mới liên quan đến
cán bộ được đánh giá biết.
Khi xem xét, bổ sung quy hoạch
cán bộ thì có thể sử dụng kết quả đánh giá cán bộ hằng năm, đánh giá thêm về
chiều hướng, triển vọng phát triển và cập nhật những nội dung mới liên quan đến
cán bộ.
Cấp có thẩm quyền chưa phê duyệt
hoặc xác nhận quy hoạch cán bộ của cấp dưới nếu cấp dưới chưa đánh giá cán bộ
trước khi đưa cán bộ vào diện quy hoạch.
2- Quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý phải gắn với các khâu khác trong công tác cán bộ (đánh
giá, luân chuyển, đào tạo - bồi dưỡng, bố trí - sử dụng, chính sách cán bộ) và với
quy hoạch chung của đội ngũ cán bộ.
Quy hoạch cán bộ phải sát với thực
tiễn, có tính tích cực, khả thi trên cơ sở nắm chắc đội ngũ cán bộ hiện có và
cán bộ dự nguồn, dự báo được nhu cầu trước mắt và lâu dài. Quan tâm tạo nguồn
cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ có thành tích xuất sắc, những cán bộ xuất thân
công nhân, con em công nông, gia đình có công với cách mạng, cán bộ dân tộc thiểu
số, cán bộ nữ.
3- Quy hoạch
cán bộ phải bảo đảm phương châm “mở ” và “động”.
- Quy hoạch “mở ” là một chức
danh cần quy hoạch một số người và một người có thể quy hoạch vào một số chức
danh mà người đó có khả năng đảm nhận; không khép kín trong từng địa phương, cơ
quan, đơn vị; không chỉ đưa vào quy hoạch những cán bộ hiện đang công tác tại địa
phương, cơ quan, đơn vị mà cần mở rộng nguồn, đưa vào quy hoạch cả cán bộ công
tác ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác có đủ tiêu chuẩn và điều kiện đảm nhiệm
được chức danh quy hoạch.
Đối với cán bộ các địa phương,
đơn vị khác thì trên cơ sở phát hiện, ban giới thiệu của cán bộ chủ chốt, của
cán bộ chủ chốt, của các đồng chí trong ban chấp hành, ban thường vụ, ban cán sự
đảng, đảng đoàn, đảng ủy, lãnh đạo cơ quan…, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ
( ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy; vụ tổ chức cán bộ các ban, bộ, nghành, đoàn thể
trung ương) cần liên hệ với cấp ủy nơi cán bộ đang công tác để thẩm định, báo
cáo cấp có thẩm quyền quyết định quy hoạch xem xét đưa vào quy hoạch, không cần
căn cứ vào số người giới thiệu và không tổ chức lấy phiếu giới thiệu.
- Quy hoạch “động” là quy hoạch
luôn được bổ sung, điều chỉnh trên cơ sở theo sát sự phát triển của cán bộ; đưa
ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, không có
triển vọng phát triển; bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới có triển vọng.
4- Mối quan hệ
giữa quy hoạch cán bộ và bố trí nhân sự.
Cần nhận thức đúng mối quan hệ
giữa quy hoạch cán bộ và bố trí nhân sự. Bố trí nhân sự là lựa chọn người có thể
đảm đương ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu; quy hoạch cán bộ là tạo
nguồn để chủ động chuẩn bị cán bộ cho cho chức danh quy hoạch. Cán bộ ở thời điểm
đưa vào quy hoạch không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn
của chức danh quy hoạch, mà còn gồm cả những người đáp ứng cơ bản tiêu chuẩn chức
danh quy hoạch, có triển vọng phát triển và cần được tiếp rèn luyện, thử thách
trong thực tiễn hoặc đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn bị nguồn nhân sự cho chức danh
quy hoạch.
Các tiêu chuẩn về kinh qua thực
tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới, tiêu chuẩn về độ tuổi, về trình độ đào tạo
quy định trong Nghị quyết 42- NQ/TW không phải là tiêu chuẩn để đưa cán bộ vào
quy hoạch, mà là tiêu chuẩn cần có khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vào
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5- Về quy hoạch
đối với cán bộ đương chức.
Quy hoạch là tạo nguồn cán bộ
cho thời kỳ sau với những yêu cầu mới. Do vậy, trong quy hoạch phải bao gồm cả
cán bộ đương chức (có khả năng tái cử hoặc bổ nhiệm lại vào chức vụ hiện giữ )
và cán bộ mới được giới thiệu lần đầu. Việc đưa cán bộ đương chức vào nguồn quy
hoạch cho nhiệm kỳ tới cũng là một bước xem xét về phẩm chất, năng lực, uy tín
và hiệu quả công tác của đồng chí đó để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm, bảo
đảm trong nhiệm kỳ tới họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy, cần tiến
hành đánh giá cán bộ đương chức và căn cứ vào phẩm chất, năng lực, uy tín, sức
khỏe, độ tuổi theo quy định để đưa vào nguồn quy hoạch tái cử, tái bổ nhiệm.
Không quy hoạch cán bộ đương chức
vào chức vụ mà cán bộ đó hiện giữ trong nhiệm kỳ hiện tại.
Đối với chức danh lãnh đạo, quản
lý mà theo quy định hiện hành một cán bộ không được giữ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp
tại một cơ quan, tổ chức địa phương, đơn vị. Các đồng chí này nếu còn đủ tiêu
chuẩn và điều kiện thì đưa vào quy hoạch giữ các chức vụ khác hoặc ở cơ quan, tổ
chức, địa bàn, đơn vị khác.
6- Về số lượng
nguồn đưa vào quy hoạch.
- Đối với quy hoạch cán bộ vào
ban chấp hành, ban thường vụ, cố gắng đảm bảo nguồn quy hoạch (kể cả nguồn cán
bộ đương chức và nguồn cán bộ mới được giới thiệu) có số lượng 1,5 – 2 lần so với
số lượng cấp ủy đương nhiệm.
- Đối với các chức danh chủ chốt,
tối thiểu phải quy hoạch 2 – 3 cán bộ cho 1 chức danh quy hoạch quá nhiều người.
7- Yêu cầu về độ
tuổi.
Yêu cầu về độ tuổi ghi trong Nghị
quyết 42- NQ/TW xuất phát từ đòi hỏi trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đưa vào nguồn quy
hoạch những cán bộ trẻ, có triển vọng để đào tạo, bồi dưỡng.
Tuy nhiên, không nên tuyệt đối
hóa yêu cầu về độ tuổi mà cần có sự mềm dẻo trong xử lý những trường hợp cụ thể,
theo nguyên tắc chung là cán bộ được bố trí vào các chức danh lãnh đạo, quản lý
phải có năng lực thực tiễn tốt và phẩm chất đạo đức trong sạch, có tín nhiệm
trong Đảng và trong dân, có đủ sức khỏe để hoàn thành tốt nhiệm vụ; đặc biệt
coi trọng 3 độ tuổi trong quy hoạch cán bộ.
Đối với các đồng chí đang giữ chức
vụ chủ chốt (bí thư tỉnh ủy, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch HĐND, chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố, nếu tính đến thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ mới còn có đủ tuổi
công tác 2/3 nhiệm kỳ, có đủ năng lực, phẩm chất, sức khỏe, được tín nhiệm và
có nhu cầu tiếp tục công tác, trong khi cơ quan, tổ chức địa phương, đơn vị
chưa kịp chuẩn bị người thay thế, thì có thể xem xét từng trường hợp và hoàn cảnh
cụ thể để đưa vào quy hoạch tiếp tục giữ chức vụ hiện giữ; đồng thời cần đưa
cán bộ kế cận vào quy hoạch để chuẩn bị người thay.
Các đồng chí được quy hoạch lần
đầu vào cấp ủy hoặc các chức danh lãnh đạo, quản lý phải bảo đảm ít nhất công
tác được trọn nhiệm kỳ cấp ủy hoặc trọn một nhiệm kỳ của các tổ chức.
Những đồng chí đã có trong quy
hoạch nhưng không đủ tuổi giới thiệu ứng cử hoặc bổ nhiệm lần đầu vào chức danh
quy hoạch thì khi xem xét, bổ sung quy hoạch cần đưa ra khỏi quy hoạch.
Nghị quyết 42- NQ/TW quy định
các nguyên tắc chung và được thực hiện trong nhiều nhiệm kỳ. Khi tiến hành công
tác nhân sự bầu cử HĐND, UBND và nhân sự đại hội đảng các cấp, tùy yêu cầu cụ
thể của từng thời kỳ, Bộ Chính trị sẽ có quy định và hướng dẫn riêng về độ tuổi.
8- Về việc thực
hiện công khai trong công tác quy hoạch cán bộ.
- Các tiêu chuẩn chung và tiêu
chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý được công khai trong
toàn thể cán bộ, đảng viên tham gia bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch cán bộ
của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Danh sách cán bộ đưa vào quy
hoạch được công khai trong ban chấp hành đảng bộ, trưởng các sở, ban, ngành (đối
với các địa phương), ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan, đảng
ủy và trưởng các đơn vị trực thuộc (đối với cơ quan, đơn vị); đồng thời thông
báo cho cá nhân cán bộ biết.
- Danh sách cán bộ đã được cấp
trên xác nhận hoặc phê duyệt đưa vào quy hoạch các chức danh cán bộ do cấp trên
quản lý được gửi cho cấp dưới để thông báo cho ban chấp hành, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, tập thể lãnh đạo, đảng ủy cơ quan và cá nhân cán bộ trong diện quy
hoạch biết.
II. NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH CÁN BỘ
A. QUY HOẠCH
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở TỈNH, THÀNH PHỐ
1. Thẩm quyền
và đối tượng quy hoạch
Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
là cấp có thẩm quyền quyết định quy hoạch cán bộ ở tỉnh, thành phố. Cụ thể là :
1.1 Xây dựng để đề xuất, báo cáo
Bộ Chính trị, Ban Bí thư ( qua Ban Tổ chức Trung ương) quy hoạch các chức danh
cán bộ sẽ công tác tại địa phương mình nhưng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý: bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố.
1.2 Quy hoạch các chức danh cán
bộ do tỉnh, thành ủy trực tiếp quản lý, kể cả cán bộ công tác tại cơ quan, đơn
vị cấp dưới : ban chấp hành, ban thường vụ, người đứng đầu các tổ chức trong hệ
thống chính trị của tỉnh, thành phố; lãnh đạo các sở, ban nghành, lãnh đạo chủ
chốt các huyện; thị, quận trực thuộc tỉnh, thành phố.
1.3 Hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới
xây dựng quy hoạch cán bộ đối với các chức danh cán bộ phân cấp cho cấp dưới quản
lý: căn cứ các quy định chung, xác định phương hướng, nội dung và phương pháp
làm quy hoạch cán bộ để chỉ đạo, kiểm tra cấp huyện và các cơ sở, ban ngành,
đoàn thể cấp tỉnh xây dựng quy hoạch cán bộ; đồng thời xem xét, phê duyệt quy
hoạch cán bộ của các huyện, sở, ban, nghành, đoàn thể trong tỉnh, thành phố.
2. Quy trình
xây dựng quy hoạch
2.1- Chuẩn bị xây dựng quy hoạch.
Trước khi thực hiện quy trình
quy hoạch cán bộ, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy tiến hành các công việc sau:
(1) Chỉ đạo cấp dưới xây dựng
xong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, sở, ban, nghành, đoàn thể …,
làm cơ sở để phát hiện nguồn cho quy hoạch cán bộ cấp tỉnh, thành.
(2) Rà soát đội ngũ cán bộ và nhận
xét, đánh giá cán bộ.
- Tiến hành đánh giá chung đội
ngũ cán bộ về chất lượng, năng lực lãnh đạo và hiệu quả công việc, số lượng, cơ
cấu, nhất là các cơ cấu về trình độ, ngành nghề, độ tuổi, cán bộ xuất thân từ
công nhân, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số;
- Thực hiện việc đánh giá cán bộ
diện ban thường vụ quản lý theo các nội dung nêu tại điểm I.1.
- Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch
và tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, tiến hành phân loại cán bộ theo chiều
hướng phát triển : cán bộ có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp
tục đảm nhận chức vụ cũ; cán bộ cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm để hoàn thành
tốt hơn nhiệm vụ được giao; cán bộ không đủ điều kiện tiếp tục giữ cương vị hiện
giữ trong khóa mới (nghỉ hưu, phân công lại…).
(3) Xác định phương hướng cơ cấu
cấp ủy tỉnh, thành phố khóa tới và cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ:
- Xác định phương hướng cơ cấu cấp
ủy khóa tới phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và xây dựng Đảng của Địa phương; phấn đấu giảm tuổi bình quân, đạt
tỷ lệ hợp lý cán bộ trẻ, nữ cán bộ người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, không vì
gò ép cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của
cán bộ, chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của địa phương, tình hình đội ngũ cán bộ
mà xác định cụ thể tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu đối với cán bộ dự nguồn các chức
danh.
- Chú ý tính kế thừa và phát triển
trong quy hoạch; quan tâm đến các đồng chí có trong quy hoạch nhiệm kỳ trước
nhưng chưa được bố trí vào vị trí, nay còn đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy hoạch
cho nhiệm kỳ mới.
2.2- Các bước tiến hành quy hoạch
cán bộ cấp tỉnh, thành phố.
Trên cơ sở quy hoạch của cấp dưới
và định hướng quy hoạch do ban thường vụ thông qua, ban tổ chức tỉnh, thành ủy
chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, phối hợp với các ban đảng và cơ quan có
liên quan tổng hợp các thông tin cơ bản về cán bộ, đề xuất danh sách (nếu cần)
nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ tỉnh
ủy thành ủy để báo cáo thường trực tỉnh, thành ủy cho ý kiến chỉ đạo trước khi
đưa ra lấy ý kiến giới thiệu tại hội nghị cán bộ chủ chốt của tỉnh, thành phố.
Các thông tin cơ bản gồm : họ và
tên, năm sinh, năm vào Đảng, Chức vụ, ngạch bậc công chức, đơn vị công tác,
trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, tỷ lệ phiếu
giới thiệu vào quy hoạch các chức danh của cấp dưới.
Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ
chủ chốt để giới thiệu nguồn.
- Thành phần: Ban chấp hành đảng
bộ tỉnh, thành phố; bí thư, phó bí thư ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy khối
các cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh,
thành phố; trưởng, phó các sở, ban, nghành (bao gồm cả các cơ quan trực thuộc
ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn và sinh hoạt đảng tại địa phương), mặt
trận tổ quốc. đoàn thể trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương; bí thư, phó
bí thư huyện ủy, quận ủy; chủ tịch, HĐND, UBND huyện, quận và tương đương; ở những
nơi có điều kiện có thể mở rộng đến ủy viên thường vụ và các phó chủ tịch HĐND,
UBND cấp huyện và tương đương.
- Nội dung: Bỏ phiếu giới thiệu
nguồn quy hoạch ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, ban thường vụ, bí thư,
phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố.
- Trình tự:
+ Thường trực tỉnh ủy, thành ủy
chủ trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch
vào các chức danh.
+ Ban tổ chức phát danh sách (nếu
có) nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy, các chức danh lãnh đạo tỉnh, thành phố kèm theo các thông
tin về cán bộ.
Các đồng chí tham dự hội nghị có
thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị (nếu có).
Các đại biểu dự Hội nghị xem
xét, bỏ phiếu giới thiệu ; thu phiếu, kiểm phiếu.
Sau hội nghị cán bộ chủ chốt,
ban tổ chức tổng hợp kết quả giới thiệu quy hoạch của cấp dưới và của hội nghị
cán bộ chủ chốt, báo cáo với ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.
Trên cơ sở định hướng quy hoạch;
kết quả giới thiệu tại hội nghị cán bộ chủ chốt và giới thiệu quy hoạch của cấp
dưới, ban thường vụ thảo luận, thống nhất phương án và danh sách nhân sự dự kiến
đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tỉnh ủy,
thành ủy, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố; người đứng đầu tổ
chức đảng, chính quyền các huyện, thị các sở ban, ngành cấp tỉnh, thành phố để
đưa ra lấy ý kiến ban chấp hành.
Nếu còn ý kiến khác nhau mà ban
thường vụ phải bỏ phiếu lựa chọn danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch để
xin ý kiến ban chấp hành, thì cán bộ không nhất thiết phải được ít nhất trên
50% phiếu của ban thường vụ mà có thể đưa thêm các đồng chí theo thứ tự phiếu từ
cao xuống thấp để có hệ số tối thiểu là 1,5 lần số lượng ban chấp hành, ban thường
vụ khóa mới hoặc 2- 3 nguồn cho một chức danh (ví dụ: ban chấp hành dự kiến bầu
49 đồng chí thì lấy các đồng chí có số phiếu giới thiệu theo thứ tự từ số 74
(49 x 1,5) trở lên).
Bước 2 : Tổ chức lấy ký kiến ban
chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố.
- Tổ chức Hội nghị ban chấp hành
đảng bộ tỉnh, thành phố để nghiên cứu các phương án quy hoạch do ban thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy chuẩn bị phân tích về chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý, tham khảo các thông tin về cán bộ, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, kết
quả giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt..; trên cơ sở đó các ủy viên ban chấp
hành ghi phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh:
+ Ban chấp hành đảng bộ tỉnh,
thành phố, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch, phó
chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố;
+ Các chức danh người đứng đầu tổ
chức đảng, chính quyền các huyện, thị; trưởng các sở ban, ngành cấp tỉnh, thành
phố.
Bước 3: Tổ chức hội nghị ban thường
vụ thảo luận và quyết định quy hoạch.
Trên cơ sở kết quả quy hoạch của
cấp huyện và các sở, ban, ngành, phiếu giới thiệu của hội nghị cán bộ chủ chốt,
của hội nghị ban chấp hành và các phương án quy hoạch do ban tổ chức tỉnh ủy,
thành ủy chuẩn bị, đề xuất, ban thường vụ thảo luận, xác định yêu cầu, phương
hướng quy hoạch; phát hiện, giới thiệu bổ sung nguồn quy hoạch và bỏ phiếu giới
thiệu nguồn quy hoạch các chức danh :
+ Ban chấp hành, ban thường vụ,
các chức vụ chủ chốt : bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh,
thành phố;
+ Người đứng đầu tổ chức đảng,
chính quyền các huyện, thị, thành phố trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, thành phố;
+ Các chức danh khác do ban thường
vụ có thể chọn 2- 3 người cho một chức danh và có thể giới thiệu một người để
quy hoạch vào 2 – 3 chức danh.
Những người được trên 50% tổng số
ủy viên ban thường giới thiệu thì được đưa vào quy hoạch.
Mỗi phương án phải đảm bảo yêu cầu
mỗi chức danh lãnh đạo có ít nhất 2 – 3 cán bộ nguồn ; mỗi cán bộ có thể quy hoạch
vào 2 – 3 chức danh.
- Định hướng cơ cấu ban chấp
hành đảng bộ các tỉnh, thành phố.
Phấn đấu đạt được định hướng cơ
cấu ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố như sau:
+ Cơ cấu độ tuổi : Cần có 3 độ
tuổi: thực hiện trẻ hóa đội ngũ với yêu cầu độ tuổi trung bình khóa sau thấp
hơn khóa trước, trong đó:
- Dưới 40 tuổi : khoảng 10%.
- Từ 40 đến 50 tuổi : khoảng 60
– 70%.
- Trên 50 tuổi : khoảng 20 – 30
%.
+ Cơ cấu nữ : khoảng 10 – 15 %
so với tổng số ủy viên ban chấp hành;
+ Cơ cấu dân tộc : tương xứng với
cơ cấu dân tộc của tỉnh, thành phố;
+ Cơ cấu cũ, mới : bảo đảm mỗi
nhiệm kỳ đổi mới không dưới 1/3 tổng số ủy viên ban chấp hành.
Vì cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc, cán bộ tham gia cấp ủy lần đầu thường khó trúng cử hơn các đối
tượng khác nên tỷ lệ đưa vào quy hoạch cần cao hơn cơ cấu định hướng trên.
Trong trường hợp bỏ phiếu lần thứ
nhất mà chưa đạt số lượng và cơ cấu cần thiết, ban thường vụ có thể tổ chức các
phiên họp tiếp theo để xem xét, thảo luận kỹ thêm và bỏ phiếu giới thiệu bổ
sung vào quy hoạch cán bộ trẻ, cán bộ xuất thân công nhận, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc thiểu số, con em công nông và gia đình có công với cách mạng…, phấn
đấu đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu định hướng nêu trên.
3. Định kỳ
xây dựng và rà soát, bổ sung quy hoạch
Trong mỗi nhiệm kỳ đại hội đảng
các cấp chỉ xây dựng quy hoạch cán bộ 01 lần, đồng thời hằng năm tiến hành rà
soát, bổ sung quy hoạch. Cụ thể như sau :
Vào năm thứ hai của nhiệm kỳ đại
hội đảng bộ tỉnh, thành phố, các tỉnh, thành ủy xây dựng Quy hoạch cán bộ cho
nhiệm kỳ tới với đầy đủ các bước như quy trình đã hướng dẫn (ví dụ : đầu năm
2007 xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2010 – 2015).
Trong những năm tiếp theo, ban
thường vụ tỉnh, thành ủy xem xét, bổ sung những nhân tố mới đủ điều kiện và
tiêu chuẩn và quy hoạch và đưa những cán bộ không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn
ra khỏi quy hoạch (đối với cả quy hoạch của nhiệm kỳ tới và quy hoạch của nhiệm
kỳ hiện tại).
Khi xem xét, bổ sung quy hoạch,
ban thường vụ căn cứ vào đánh giá cán bộ để xem xét, bỏ phiếu quyết định, không
cần thực hiện đầy đủ các bước như xây dựng quy hoạch ban đầu.
4. Về độ tuổi
cán bộ đưa vào quy hoạch
a) Những đồng chí đưa vào quy hoạch
tham gia cấp ủy, thường vụ cấp ủy, các chức danh lãnh đạo, quản lý lần đầu nói
chung phải đủ tuổi để tham gia được hai khóa trở lên, ít nhất phải tham gia được
trọn 01 khóa ( ví dụ đối với nhiệm kỳ cấp ủy 2010 – 2015 thì nam sinh từ năm
1955, nữ sinh từ năm 1960 trở lại đây; đối với nhiệm kỳ HĐND, UBND 2011 – 2016
thì nam sinh từ năm 1956, nữ sinh từ năm 1961 trở lại đây).
b) Những đồng chí được giới thiệu
tái cử cấp ủy, thường vụ cấp ủy khóa mới nói chung phải đủ tuổi để tham gia được
trọn 01 khóa.
c) Các đồng chí là bí thư, phó
bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố quy
hoạch tái cử phải đủ tuổi tham gia ít nhất được 2/3 khóa mới của tỉnh ủy, thành
ủy ; 2/3 khóa mới của HĐND, UBND.
Khi xây dựng mới và xem xét, bổ
sung quy hoạch, ban thường vụ tỉnh, thành ủy căn cứ vào hướng dẫn về độ tuổi
nêu trên để đưa cán bộ vào quy hoạch nhiệm kỳ cụ thể. Trước khi tiến hành đại hội
đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc và bầu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp, căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Chính trị, Ban Bí thư sẽ có quy định
về độ tuổi cán bộ tham gia ứng cử; các tỉnh ủy, thành ủy căn cứ vào đó để tiến
hành công tác nhân sự.
B. QUY HOẠCH
CÁN BỘ Ở CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
(Quy hoạch cán bộ trong lực lượng
vũ trang có hướng dẫn riêng).
1. Thẩm quyền
và đối tượng quy hoạch
1.1- Ở Trung ương, cấp có thẩm
quyền quyết định quy hoạch cán bộ là :
- Ban cán sự đảng, đảng đoàn (ở
các cơ quan có ban cán sự đảng, đảng đoàn);
- Ban thường vụ đảng ủy khối trực
thuộc Trung ương (chủ yếu làm quy hoạch bộ máy chuyên trách của đảng ủy khối );
- Tập thể lãnh đạo (gồm lãnh đạo
cấp trưởng, cấp phó) và bí thư đảng ủy cơ quạn của các ban, ngành, đoàn thể
Trung ương (ở những nơi không lập ban cán sự đảng, đảng đoàn như : các ban đảng
ở Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chính phủ..), dưới đây gọi chung là tập thể lãnh đạo cơ quan.
- Tập thể lãnh đạo tập đoàn, tổng
công ty nhà nước bao gồm : Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị; bí thư đảng ủy; chủ tịch công đoàn
tập đoàn, tổng công ty.
1.2- Thẩm quyền quy hoạch được
thể hiện thông qua các công việc cụ thể sau:
(1) Xây dựng để đề xuất, báo cáo
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy hoạch các chức danh cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý công tác tại cơ quan, bao gồm:
- Bộ trưởng, trưởng các ban,
ngành, mặt trận đoàn thể và tương đương.
- Thứ trưởng, phó trưởng các
ban, ngành, mặt trận, đoàn thể và tương đương.
(2) Xây dựng và quyết định quy
hoạch các chức danh cán bộ đã phân cấp cho ban cán sự, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý, bao gồm:
- Tổng cục trưởng, Phó tổng cục
trưởng các tổng cục trực thuộc và tương đương;
- Vụ trưởng, phó vụ trưởng và
tương đương;
- Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc và thành viên Hội đồng quản trị các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước trực thuộc;
- Giám đốc các doanh nghiệp độc
lập trực thuộc.
(3) Hướng dẫn cấp dưới xây dựng
quy hoạch đối với các chức danh cán bộ đã phân cấp cho cấp dưới quản lý (trên
cơ sở các quy định chung xác định phương hướng, nội dung và phương pháp làm quy
hoạch cán bộ để chỉ đạo, kiểm tra các tổng cục, cục, vụ, viện, các đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc xây dựng quy hoạch cán bộ, xem xét, phê duyệt
hoặc xác nhận các quy hoạch đó).
2. Quy trình
xây dựng quy hoạch
2.1 Chuẩn bị xây dựng quy hoạch.
Trước khi thực hiện quy trình
quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, ban
cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan cần tiến hành các công việc
sau :
(1) Chỉ đạo cấp dưới xây dựng
xong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tổng cục, cục, vụ, viện, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc và cấp tương đương, làm cơ sở để phát hiện nguồn
cho quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương.
(2) Rà soát đội ngũ cán bộ và nhận
xét, đánh giá cán bộ :
- Tiến hành xem xét, đánh giá
chung đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, tổng cục, cục, vụ, viện, doanh
nghiệp trực thuộc và cấp tương đương về số lượng, chất lượng, cơ cấu, nhất là về
trình độ, độ tuổi, cán bộ xuất thân từ công nhân, nữ, cán bộ dân tộc thiểu số
(tùy theo đặc điểm của từng đơn vị).
- Thực hiện việc đánh giá đối với
từng cán bộ diện ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, tập đoàn, tổng
công ty nhà nước quản lý theo các nội dung nêu tại điểm I.1. của Hướng dẫn này.
- Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch
và tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, tiến hành phân loại cán bộ theo chiều
hướng phát triển : cán bộ có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp
tục đảm nhân chức vụ cũ; cán bộ cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm để hòan thành
tốt nhiệm vụ được giao; những cán bộ không đủ điều kiện bổ nhiệm lại trong nhiệm
kỳ tới.
(3) Xác định hướng cơ cấu lãnh đạo
nhiệm kỳ tới và cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ.
Cần định hướng cơ cấu cán bộ
lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ tới phù hợp với nhiệm vụ của bộ, ban nghành, đoàn thể,
phấn đấu giảm tuổi bình quân, tăng tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người
dân tộc thiểu số.
Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của
cán bộ, chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của bộ, ban, ngành, đoàn thể, tình hình
đội ngũ cán bộ, xác định cụ thể tiêu chuẩn của từng chức danh, yêu cầu đối với
cán bộ dự nguồn các chức danh.
2.2 Các bước tiến hành quy hoạch.
Trên cơ sở kết quả quy hoạch của
cấp dưới, vụ ( hoặc ban) tổ chức cán bộ tổng hợp các thông tin cơ bản về cán bộ,
chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch và đề xuất danh sách (nếu cần) nhân sự có
triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch lãnh đạo cơ quan, đơn vị, báo cáo đồng chí
bí thư ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, người đứng đầu tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị cho ý kiến chỉ đạo trước khi đưa ra lấy ý kiến giới thiệu tại hội
nghị cán bộ chủ chốt.
Các thông tin cơ bản gồm : họ và
tên, năm sinh, năm vào Đảng, chức vụ, ngạch bậc công chức, đơn vị công tác,
trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học; tỷ lệ phiếu
giới thiệu vào diện quy hoạch các chức danh của cấp dưới.
Bước 1 . Tổ chức hội nghị cán bộ
chủ chốt để giới thiệu nguồn.
Thành phần :
- Ban cán sự đảng, đảng đoàn,
lãnh đạo bộ, ban, ngành, cơ quan;
- Tổng cục trưởng, phó tổng cục
trưởng;
- Vụ trưởng, phó vụ trưởng và
tương đương;
- Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc;
- Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc,
thành viên hội đồng quản trị các tập đoàn, tổng công ty;
- Giám đốc các doanh nghiệp độc
lập trực thuộc;
- Bí thư đảng ủy, bí thư chi bộ
các đơn vị trực thuộc bộ, ban, ngành;
- Thường vụ Đảng ủy cơ quan;
- Chủ tịch, phó chủ tịch công
đoàn ngành;
- Chủ tịch công đoàn cơ quan;
- Bí thư đoàn thanh niên cơ
quan;
- Các đồng chí là chuyên gia,
chuyên viên cao cấp.
Nội dung: lấy phiếu giới thiệu
cán bộ vào diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo bộ, ban, ngành, cơ quan…thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
(Tại hội nghị này không tổ chức
lấy ý kiến giới thiệu cán bộ vào diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo các đơn
vị trực thuộc. Đối với các chức danh này, tập thể có thẩm quyền xem xét kết quả
quy hoạch ở cấp dưới và tham khảo ý kiến ban chấp hành đảng bộ cơ quan để xem
xét, bỏ phiếu quyết định quy hoạch).
Trình tự :
- Lãnh đạo bộ, ban, ngành, cơ
quan chủ trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn cán bộ quy
hoạch vào các chức danh.
- Vụ (ban) tổ chức cán bộ phát
danh sách kèm thông tin về cán bộ dự kiến đưa vào quy hoạch các chức danh để
cán bộ dự Hội nghị nghiên cứu. Các đại biểu dự hội nghị có thể giới thiệu thêm
nguồn quy hoạch ngoài danh sách (nếu có) đã được chuẩn bị.
- Các đại biểu dự Hội nghị bỏ
phiếu giới thiệu. Tiến hành thu phiếu, kiểm phiếu.
Đối với những cơ quan, đơn vị có
nhiều đơn vị trực thuộc, trú đóng phân tán thì không nhất thiết tổ chức hội nghị,
có thể tham khảo ý kiến qua thư, nhưng phải bảo đảm khách quan, bí mật thông
tin giới thiệu ( người tham gia bỏ phiếu giới thiệu gửi lại ban cán sự đảng, đảng
đoàn ý kiến của mình trong phong bì do vụ ( ban) tổ chức cán bộ chuẩn bị sẵn; mở
bóc bì để kiểm phiếu cùng lúc).
Sau hội nghị cán bộ chủ chốt, vụ
(ban) tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả giới thiệu quy hoạch của cấp dưới đối với
các chức danh do lãnh đạo bộ, ban, ngành trực tiếp quản lý theo phân cấp và các
chức danh lãnh đạo bộ, ban, ngành thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý,
báo cáo ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan để thảo luận, thống nhất
danh sách nhân sự dự kiến đưa ra lấy ý kiến của ban chấp hành đảng bộ cơ quan.
Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến ban
chấp hành đảng bộ cơ quan.
Ban chấp hành đảng bộ cơ quan thảo
luận, ghi phiếu giới thiệu cán bộ đưa vào diện quy hoạch các chức danh:
- Lãnh đạo bộ, ban, ngành thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;
- Đối với cán bộ các đơn vị cơ sở
trú đóng trên địa bàn xa trung ương, không sinh hoạt đảng ở đảng bộ cơ quan bộ,
ban, ngành… thì tham khảo ý kiến của ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của
tổ chức đảng đơn vị cơ sở.
Bước 3: Ban cán sự đảng, đảng
đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan xem xét, quyết định quy hoạch cán bộ.
Trên cơ sở nghiên cứu thông tin
từ kết quả các bước đã tiến hành nêu trên, hội nghị ban cán sự đảng, đảng đoàn,
tập thể lãnh đạo cơ quan thảo luận và ghi phiếu quyết định:
- Giới thiệu cán bộ quy hoạch
vào các chức danh lãnh đạo bộ, ban, ngành thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
quản lý; báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư ( qua Ban Tổ chức Trung ương).
- Quyết định quy hoạch các chức
danh lãnh đạo các đơn vị thuộc do ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan
trực tiếp quản lý theo phân cấp.
Khi ghi phiếu, mỗi thành viên
ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan có thể chọn giới thiệu 2 –
3 người cho một chức danh và một người quy hoạch vào 2 – 3 chức danh.
Các đồng chí được trên 50% tổng
số ủy viên ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan bỏ phiếu tán
thành thì đưa vào danh sách quy hoạch.
Kết quả quy hoạch phải bảo đảm
yêu cầu mỗi chức danh lãnh đạo có ít nhất 2 – 3 cán bộ dự nguồn; mỗi cán bộ có
thể quy hoạch vào 2 – 3 chức danh. Quan tâm xem xét, đưa vào quy hoạch cả cán bộ
ngoài Đảng đủ điều kiện và tiêu chuẩn.
3. Định kỳ
xây dựng và xem xét, bổ sung quy hoạch
Trong mỗi nhiệm kỳ Đại hội toàn
quốc của Đảng, các ban, bộ, ngành, mặt trận, đoàn thể chỉ xây dựng quy hoạch
cán bộ 01 lần, đồng thời hằng năm tiến hành xem xét, bổ sung quy hoạch cán bộ
01 lần, đồng thời hằng năm tiến hành xem xét, bổ sung quy hoạch đó. Cụ thể như
sau:
- Vào năm thứ hai của nhiệm kỳ Đại
hội Đảng toàn quốc, Quốc hội và Chính phủ, các ban, bộ, ngành, cơ quan Đảng,
Nhà nước xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cho nhiệm kỳ tới đầy đủ
các bước như quy trình đã hướng dẫn (ví dụ : năm 2008 xây dựng quy hoạch cán bộ
nhiệm kỳ 2011 – 2016).
- Vào năm thứ hai của nhiệm kỳ Đại
hội của các tổ chức, đoàn thể, các tổ chức, đoàn thể xây dựng quy hoạch cán bộ
cho nhiệm kỳ mới của tổ chức, đòan thể mình với đầy đủ các bước như quy trình
hướng dẫn.
- Trong những năm tiếp theo, ban
cán sự đảng, đảng đòan, tập thể lãnh đạo cơ quan xem xét, bổ sung nhân tố mới đủ
điều kiện và tiêu chuẩn vào quy hoạch, đưa những cán bộ không còn đủ điều kiện
và tiêu chuẩn ra khỏi quy hoạch (đối với cả quy hoạch của nhiệm kỳ tới và quy
hoạch của nhiệm kỳ hiện tại).
- Khi xem xét, bổ sung quy hoạch,
ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan căn cứ vào đánh giá cán bộ hằng
năm để xem xét, bỏ phiếu quyết định, không cần thực hiện đầy đủ các bước như
xây dựng quy hoạch ban đầu.
4. Về độ tuổi
cán bộ đưa vào quy hoạch
Chỉ đưa vào quy hoạch cán bộ cho
một nhiệm kỳ những đồng chí còn độ tuổi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trong nhiệm kỳ
đó (ví dụ : các đồng chí quy hoạch lần đầu vào các chức danh của nhiệm kỳ 2011
– 2016 phải đủ tuổi công tác trọn nhiệm kỳ 2011 – 2016 : là nam sinh từ năm
1956, nữ sinh từ năm 1961 trở lại đây).
Các đồng chí được bổ sung vào
quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại cũng cần đủ tuổi công tác ít nhất trọn 1 nhiệm
kỳ bổ nhiệm (5 năm). Đối với các đồng chí đang giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý, tính đến thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ mới còn đủ tuổi công tác 2/3 nhiệm kỳ
thì cũng có thể đưa vào quy hoạch để xem xét tái bổ nhiệm.
Những đồng chí có tên trong quy
hoạch nhưng khi xem xét lại thấy không đủ độ tuổi thì đưa ra khỏi quy hoạch.
Không quy hoạch cán bộ đương chức
vào chức vụ hiện giữ trong nhiệm kỳ hiện tại.
III. QUẢN KÝ
VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch.
Căn cứ vào quy hoạch cán bộ và đối
chiếu với tiêu chuẩn chức danh quy hoạch, ban thường vụ, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch;
ưu tiên thực hiện các kế hoạch đó trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; luân chuyển
và bố trí, sắp xếp cán bộ.
2. Bố trí, sử dụng cán bộ theo
quy hoạch
Từ nay, việc cử cán bộ đi đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử giữ các chức vụ lãnh đạo,
quản lý các cấp nói chung phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ.
Cán bộ lãnh đạo cấp trên nói
chung phải kinh qua chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp dưới; ở địa phương, thành
viên ban thường vụ cấp ủy cấp trên nói chung phải kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp
dưới.
Khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử
vào chức danh nào thì trước hết phải chọn những cán bộ được quy hoạch vào chức
danh đó; trường hợp đặc biệt mới chọn các đồng chí quy hoạch vào chức danh
tương đương.
Trong hồ sơ nhân sự đề nghị Bộ
Chính trị, Ban Bí thư bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, cần nói rõ nhân sự có trong
quy hoạch chức danh bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, nếu không có trong quy hoạch
thì phải giải trình rõ lý do.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trên cơ sở các quan điểm, phương
châm, nguyên tắc, phương pháp quy định trọng Nghị quyết 42-NQ/TW, Hướng dẫn này
và căn cứ vào phân cấp quản lý cán bộ, ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, ban
cán sự đảng, đảng ủy, tập thể lãnh đạo vác cơ quan, đơn vị mình; khi cần thiết
thì ban hành chỉ thị hoặc nghị quyết về công tác quy hoạch cán bộ; đồng thời,
chỉ đạo và hướng dẫn cấp dưới làm quy hoạch cán bộ.
Ban tổ chức Trung ương nghe báo
cáo và tham gia ý kiến về quy hoạch cán bộ của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo các
cơ quan Trung ương; đồng thời xác nhận quy hoạch các chức danh cán bộ diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Quản lý và thông báo lại cho các địa phương, cơ quan, đơn
vị.
Hướng dẫn này thay cho Hướng dẫn
số 47- HĐ/BTCTW ngày 24/5/2005 và các hướng dẫn trước đây của Ban Tổ chức Trung
ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Hướng dẫn này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
ban thường vụ các tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; ban cán sự đảng,
đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan trao đổi với Ban Tổ chức Trung ương để có hướng
dẫn cụ thể.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để b/c),
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Ban Tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Vụ TCCB các bộ, ban, ngành, đoàn thể TW,
- Lãnh đạo Ban TCTW và các vụ, đơn vị trong Ban.
- Lưu VP, Vụ THCB
|
TRƯỞNG
BAN
Hồ Đức Việt
|