ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1855/HD-UBND
|
Hà Giang, ngày 16
tháng 8 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ
LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà
Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện về lĩnh vực thông tin và truyền thông như sau:
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông;
công nghệ thông tin; phát thanh truyền
hình; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại và hạ tầng thông tin trên địa bàn.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ về thông tin và truyền thông của Sở Thông tin và Truyền thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm về phát triển thông tin và truyền thông trên địa bàn; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về thông tin và truyền thông
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và triển khai hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
6. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông
tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh, truyền
hình.
7. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh
cơ sở.
8. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ
thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Tổ chức hoạt động thông tin cơ sở, thông tin đối
ngoại trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
10. Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng
dẫn các xã, phường, thị trấn quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức,
đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố thực hiện pháp luật về các lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ
thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
12. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
13. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở quản lý ngành,
lĩnh vực.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật,
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Tổ chức
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng (trong đó có 01 lãnh đạo Phòng phụ trách lĩnh vực
thông tin và truyền thông) và các công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp
vụ;
b) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Phòng.
c) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
do Chủ tịch Ủy nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức của Phòng Văn hóa và Thông
tin được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động của Phòng và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
b) Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên
chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Hướng dẫn này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn
hóa và Thông tin; báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện với Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp).
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn vướng mắc, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp) để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (B/c);
- Bộ Nội vụ (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- CVP, PVP UBND tỉnh (NC);
- Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Tư
pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Nội vụ các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NC, CNGTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|