ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/HD-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
15 tháng 6 năm 2023
|
HƯỚNG DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị
định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa
phương thuộc UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh và
phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, như sau:
I.
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng
Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về:
1.1.
Lĩnh vực tài chính - ngân sách và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
1.2. Quy
hoạch trên địa bàn huyện; kế hoạch và đầu tư; đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hợp
tác xã; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
2. Phòng
Tài chính - Kế hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công
tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực quản lý của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
II.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1.
Về lĩnh vực tài chính - ngân sách
1.1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Dự thảo quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển
trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tài chính -
ngân sách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
phân công.
1.2. Tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, các chương trình, kế hoạch và các văn bản
khác trong lĩnh vực tài chính - ngân sách sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính - ngân sách trên địa bàn.
1.3. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự
toán ngân sách hằng năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
1.4. Là
đơn vị đầu mối tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản
thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán
ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.
1.5. Hướng
dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán
của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các
cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện.
1.6. Phối
hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.7. Chủ
trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án sử
dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý (trừ
trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quy định khác) và dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách Ủy ban nhân dân cấp xã khi có đề nghị bằng văn
bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thẩm định quyết toán thu, chi ngân
sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách
cấp huyện (bao gồm: Quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi
ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cơ quan có thẩm
quyền phê chuẩn.
1.8. Quản
lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phân cấp của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành,
sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Làm chủ tài
khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo
quy định của pháp luật.
1.9. Quản
lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
1.10. Quản
lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết
giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên
địa bàn; tổ chức thực hiện tiếp nhận kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định
giá đối với tài sản nhà nước địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ định giá tài
sản trong tố tụng hình sự và thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1.11.
Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
1.12. Thực
hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, đầu
tư, giá thị trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính theo quy định.
1.13. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp
luật tài chính - ngân sách; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo quy định của
pháp luật.
1.14. Cấp
phát, thanh toán, thẩm định quyết toán kinh phí cho các đơn vị, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1.15. Thực
hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của
pháp luật.
2. Về
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư
2.1. Trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Dự thảo đề án, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn huyện, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Dự thảo các quyết định,
văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư
trên địa bàn.
2.2. Lập, thẩm định, tổng
hợp kế hoạch đầu tư công trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư; thẩm định hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.
2.3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên
địa bàn.
2.4. Cung cấp thông tin,
phối hợp xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện;
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và
đầu tư cấp xã.
2.5. Về doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân.
a) Trực tiếp nhận hồ sơ
đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hợp tác xã, hộ
kinh doanh; hướng dẫn hợp tác xã, hộ kinh doanh và người thành lập hợp tác xã,
hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
b) Phối hợp xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thông tin về hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện;
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa
bàn; cung cấp thông tin về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa
bàn cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp theo dõi,
đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện;
d) Trực tiếp kiểm tra hoặc
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, hộ kinh doanh theo
nội dung trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn;
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.6. Tổng hợp và báo cáo
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2.7. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.8. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định.
2.9. Thực hiện các nhiệm
vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp
luật.
3. Về quản
lý cán bộ, công chức, tài chính, tài sản
Quản lý và chịu trách nhiệm
về cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
III.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Tài chính -
Kế hoạch có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
1.1. Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch là người đứng đầu phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp
huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.2. Phó Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành hoạt động của phòng Tài chính - Kế hoạch. Số lượng Phó Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị
định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
1.3. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Biên chế công chức
của phòng Tài chính - Kế hoạch được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của huyện được cấp có thẩm quyền giao.
3. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hằng năm phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với phòng Nội
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Tài
chính - Kế hoạch theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 và Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ; hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại
Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28/01/2022; hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06/5/2022 và Hướng dẫn
này của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|