VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/HD-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG NĂM 2021
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày
31/12/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành KSND năm 2021,
quán triệt sâu sắc Lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tích cực
triển khai nội dung phát động thi đua của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương, Thủ tướng Chính phủ; phát huy tinh thần đoàn kết, cống hiến cho sự
phát triển của ngành KSND trong đội ngũ công chức, viên chức và người lao động;
VKSND tối cao hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng năm 2021. Cụ thể như
sau:
I. VỀ TỔ CHỨC CÁC
PHONG TRÀO THI ĐUA
Năm 2021, với nỗ lực phấn đấu cao nhất
để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Ngành nêu trong Chỉ thị số
01/CT-VKSTC ngày 31/12/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao; với phương châm:
“Đoàn kết, đổi mới - Trách nhiệm, kỷ cương - Thực chất, hiệu quả”, các đơn vị
trong toàn Ngành tổ chức thực hiện các phong trào thi đua do Đảng và Nhà nước
phát động gắn với công tác xây dựng Ngành sau:
1. Phong trào thi đua lập thành
tích chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và hưởng ứng
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với phong
trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, phong
trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”
Các đơn vị tiếp tục hưởng ứng tích cực
các phong trào thi đua do Đảng và Nhà nước phát động nêu trên. Căn cứ Kế hoạch
tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
ban hành kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ và Hướng dẫn số 22/HD-VKSTC ngày 21/10/2016 của VKSND tối cao; trên cơ sở điều
kiện thực tế và địa bàn hoạt động, lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ để hướng phong
trào thi đua vào việc góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, tạo môi trường ổn định thực hiện chương trình phát triển kinh tế, xã hội,
xây dựng nông thôn mới. Từng đơn vị lựa chọn hình thức thiết thực để thực hiện
tốt phong trào thi đua; tham gia các hoạt động với địa chỉ cụ thể trong xây dựng
nông thôn mới, vận động giúp đỡ người nghèo, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp, người dân khu vực nông thôn.
Thời điểm của đợt thi đua này tính từ
ngày 01/6/2020 đến 31/5/2021.
2. Phong trào thi đua thực hiện cuộc
vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về
nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”
gắn với phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân
dân thi đua thực hiện văn hóa công sở”
Xác định phong trào thi đua này là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của Ngành, các
đơn vị lựa chọn nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Kế hoạch
số 179/KH-VKSTC-V9 ngày 08/3/2012 của VKSND tối cao triển khai cuộc vận động
xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ,
tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm” và Công
văn số 2021/VKSTC-VP ngày 21/6/2012 của VKSND tối cao; Kế hoạch số 123/KH-VKSTC
ngày 16/7/2019 của VKSND tối cao về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ,
công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân thi đua thực hiện văn hóa công sở”
giai đoạn 2019 - 2025.
Thời điểm của đợt thi đua này tính từ
01/6/2020 đến 31/5/2021.
3. Ngoài
các phong trào thi đua nêu trên, các đơn vị hưởng ứng các phong trào do chính
quyền, đoàn thể địa phương phát động; tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị;
rà soát, sửa đổi các chỉ tiêu thi đua làm triệt tiêu động lực phấn đấu thi đua;
khuyến khích việc chủ động phát hiện, báo cáo kịp thời và xử lý nghiêm minh vi
phạm, tiêu cực, đồng thời động viên công chức, viên chức và người lao động phát
huy truyền thống đoàn kết, khát vọng cống hiến cho sự phát triển của ngành KSND
trong đội ngũ công chức, viên chức và người lao động, phấn đấu hoàn thành và
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao năm 2021.
II. VỀ KHEN THƯỞNG
VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng trong việc khen thưởng và đề nghị xét, khen
thưởng; bảo đảm thực chất, hiệu quả, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện. Căn
cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng,
tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc xây dựng báo cáo thành tích đề nghị
khen thưởng rõ ràng, trung thực, chính xác những thành tích đã đạt được và chịu
trách nhiệm về báo cáo thành tích. Trường hợp báo cáo thành tích không thể hiện
đầy đủ, rõ ràng theo các tiêu chuẩn, điều kiện của danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thì không được xét khen thưởng.
1. Đối với các
phong trào thi đua theo đợt (theo chuyên đề)
1.1. Phong trào thi đua lập
thành tích chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và hưởng ứng
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với phong
trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, phong
trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”
- Hình thức khen thưởng cao nhất: Bằng
khen của Viện trưởng VKSND tối cao.
- Đối tượng xét đề nghị khen thưởng:
+ Tập thể: VKSND cấp huyện; phòng thuộc
VKSND cấp tỉnh; Văn phòng, Viện nghiệp vụ của VKSND cấp cao; cấp phòng và tương
đương của các đơn vị thuộc VKSND tối cao.
+ Cá nhân: Công chức, viên chức, người
lao động trong ngành KSND.
- Tỷ lệ đề nghị tặng Bằng khen: không
quá 20% trong tổng số tập thể của đơn vị mình; không quá 10% tổng số
công chức, viên chức, người lao động hiện đang công tác tại đơn vị.
1.2. Phong trào thi đua thực hiện
cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về
nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm” gắn với phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức ngành
KSND thi đua thực hiện văn hóa công sở”
- Hình thức khen thưởng cao nhất: Bằng
khen của Viện trưởng VKSND tối cao.
- Đối tượng xét đề nghị khen thưởng:
+ Tập thể: VKSND cấp huyện; phòng thuộc
VKSND cấp tỉnh; Văn phòng, Viện nghiệp vụ của VKSND cấp cao; cấp phòng và tương
đương của các đơn vị thuộc VKSND tối cao; Viện kiểm sát quân sự khu vực, cấp
phòng thuộc VKS Quân sự quân khu và tương đương; cấp phòng thuộc Viện kiểm sát
quân sự Trung ương.
+ Cá nhân: Công chức, viên chức, người
lao động trong Ngành, bao gồm sỹ quan, chiến sỹ trong hệ thống Viện kiểm sát
quân sự các cấp.
- Tỷ lệ đề nghị tặng Bằng khen: không
quá 25% tổng số tập thể của đơn vị; không quá 10% tổng số công chức,
viên chức, người lao động hiện đang công tác tại đơn vị. Đối với các lĩnh vực
công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp, các đơn vị cần ưu tiên lựa chọn các Kiểm sát viên và Điều tra viên để
đề nghị khen thưởng.
- Đối với 02 phong trào thi đua nói
trên, ngoài việc xét, đề nghị tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao, căn
cứ thẩm quyền của mình, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng
VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định tặng Giấy khen
cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
1.3. Hồ sơ đề nghị Viện trưởng
VKSND tối cao tặng Bằng khen
- Căn cứ Điều 47 Thông
tư số 01/2019/TT-VKSTC, hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị
khen thưởng; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của
tập thể, cá nhân.
- Thời hạn gửi hồ sơ trước ngày
10/6/2021.
2. Khen thưởng cấp
Nhà nước
2.1. Căn cứ quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 91); Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91 (sau đây viết tắt là Thông tư số 12) và Thông tư số
01/2019/TT-VKSTC ngày 14/5/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao (sau đây viết tắt
là Thông tư số 01); Thông tư số 01/2020/TT-VKSTC ngày 15/12/2020 về việc sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 01. Trong đó lưu ý như sau:
- Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước phải có thành tích liên tục theo quy định của mỗi danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng.
- Các hình thức khen thưởng phải có
hiệp y theo quy định tại khoản 4 Điều 45 của Nghị định số 91
(“Huân chương Độc lập” các hạng; danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”...).
- Các đơn vị lập hồ sơ đề nghị khen
thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông
báo nghỉ hưu, đã nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3, Điều 42
Thông tư số 01/2020/TT-VKSTC ngày 15/12/2020 về việc sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định của Thông tư số 01.
2.2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước
2.2.1. Hồ sơ đề nghị phong tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Căn cứ các Điều 45,
47, 48 và 49 Nghị định số 91; Khoản 2 Điều 44 Thông tư số
01/2019/TT-VKSTC, hồ sơ được lập 03 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng;
Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của cá nhân; Bản
sao quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành KSND” trước thời điểm
đề nghị; ý kiến của Ban cán sự đảng VKSND tối cao về việc đề nghị phong tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn guốc”; quyết định công nhận sáng kiến ngành
KSND của Viện trưởng VKSND tối cao trong kỳ khen thưởng (kèm theo Quyết định
giao đề tài, biên bản nghiệm thu, Quyết định nghiệm thu và sản phẩm đã được
nghiệm thu)
2.2.2. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ các Điều 45, 47
và 57 Nghị định số 91; Khoản 3 Điều 47 Thông tư số
01/2019/TT-VKSTC, hồ sơ được lập 03 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng;
Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân; quyết định công nhận sáng kiến đối với cá nhân trong kỳ khen thưởng (kèm
theo sản phẩm đã được nghiệm thu)
2.2.3. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương
Độc lập, Huân chương Lao động
Căn cứ các Điều 45, 47
và 48 Nghị định số 91; Điều 46 Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC
lập thành 04 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng; Biên bản họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân; ý kiến của Ban cán
sự đảng VKSND tối cao về việc đề nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng;
quyết định công nhận sáng kiến ngành KSND của Viện trưởng VKSND tối cao đối với
cá nhân trong kỳ khen thưởng (kèm theo sản phẩm đã được nghiệm thu).
2.2.4. Thời hạn gửi hồ sơ
Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
gửi trước ngày 20/3/2021.
3. Khen thưởng đột
xuất
Việc khen thưởng đột xuất được thực
hiện theo Hướng dẫn số 29/HD-VKSTC ngày 14/6/2019 của VKSND tối cao về khen thưởng
đột xuất trong ngành KSND. Trong đó, chú ý thành tích xuất sắc đột xuất trong
công tác là thành tích lập được đối với từng vụ, việc cụ thể ngoài chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ, có hiệu quả cao được các cấp lãnh đạo, dư luận xã hội
đánh giá cao, ảnh hưởng lớn tại địa phương cũng như toàn quốc. Những việc đã được
phổ biến, nhiều đơn vị trong Ngành triển khai thì không đề nghị khen thưởng.
4. Xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
4.1. Các đơn vị (bao gồm VKS Quân sự) xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối
cao tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Kiểm sát" cho cá nhân trong
ngành KSND có đủ tiêu chuẩn được quy định tại Điều 30 Thông tư
số 01/2019/TT-VKSTC ngày 14/5/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao. Cá nhân
được xét tặng Kỷ niệm chương phải có thời gian công tác liên tục theo quy định
tính đến ngày 26/7/2021 và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4.2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”
- Căn cứ Điều 49
Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC lập thành 01 bộ, gồm: Tờ trình của cấp trình
(kèm theo danh sách cá nhân đề nghị tặng thưởng); Bản tóm tắt quá trình công
tác và thành tích của cá nhân được đề nghị tặng Kỷ niệm chương kèm theo quyết định
tuyển dụng (đối với cá nhân quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều
29 Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC) hoặc bản tóm tắt công lao đóng góp cho sự
phát triển của ngành KSND do đơn vị trình lập (đối với cá nhân quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 29 Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC).
- Thời hạn gửi hồ sơ trước ngày
10/6/2021.
5. Xét, khen thưởng
cuối năm
5.1. Trong việc xét, khen thưởng
cuối năm, lưu ý thực hiện như sau:
- Các đơn vị thực hiện chấm điểm theo
tiêu chí chấm điểm, xếp loại thi đua ban hành kèm theo Quyết định số
424/QĐ-VKSTC ngày 25/11/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao.
- Thực hiện Thông tư số
05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản
7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ, việc khen thưởng đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể không
áp dụng điều kiện tổ chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ”.
- Đối với công chức trong thời gian
biệt phái, việc xét khen thưởng do đơn vị cũ xem xét, quyết định theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 14 của Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC.
Nếu thời gian biệt phái từ 01 năm trở lên thì xét thi đua, khen thưởng tại đơn
vị có công chức, viên chức được biệt phái đến.
- Các cụm, khối thi đua thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; đề nghị xét,
khen thưởng phải thực chất, hiệu quả, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, đúng chỉ
tiêu, số lượng và gửi biên bản, kết quả bình xét “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ
thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” theo quy định tại Điều 12
Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành không
xét nếu cụm, khối thi đua đề nghị vượt quá số lượng quy định.
- Cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của
Viện trưởng VKSND tối cao, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến
sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định,
trong đó phải có quyết định công nhận sáng kiến của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tương ứng với tiêu chuẩn của các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Hồ
sơ đề nghị công nhận sáng kiến ngành KSND năm 2021 đợt 1 gửi trước ngày
15/4/2021; đợt 2 gửi trước ngày 15/8/2021.
5.2. Hồ sơ đề nghị khen cuối
năm
5.2.1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Căn cứ các Điều 45, 48
và 51 Nghị định số 91; Khoản 3 Điều 47 Thông tư Số
01/2019/TT-VKSTC, hồ sơ được lập 03 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng;
Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể đề
nghị khen thưởng.
5.2.2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu “Cờ thi đua của ngành KSND”; tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao;
công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành KSND”; “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Căn cứ Điều 47 Thông
tư số 01/2019/TT-VKSTC, hồ sơ được lập 01 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng;
Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân; Quyết định công nhận sáng kiến ngành KSND của Viện trưởng VKSND tối cao đối
với cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát
nhân dân”; Quyết định công nhận sáng kiến hai năm trong kỳ khen thưởng đối
với cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao; Quyết định
công nhận sáng kiến hoặc Bằng khen, giấy khen do có thành tích xuất sắc đột xuất
trong năm công tác đối với cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”.
5.2.3. Thời hạn gửi hồ sơ
Thời gian gửi hồ sơ đề nghị xét, tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm 2021 sẽ thông báo sau.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng
VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình của đơn vị để
có hình thức phát động, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm
2021 tại địa phương, đơn vị mình. Đồng thời gửi đăng ký thi đua về Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành KSND (Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước
ngày 20/02/2021.
2. Các Viện
kiểm sát quân sự chỉ gửi hồ sơ đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao xét tặng “Cờ
thi đua của ngành KSND” (nếu có). Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
khác thực hiện theo tuyến trình khen thưởng của Bộ Quốc phòng.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị trao đổi với Vụ Thi đua - Khen
thưởng để được giải đáp./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSTC (để báo cáo);
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW (để báo cáo);
- Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 1, 2, 3;
- VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKS quân sự Trung ương;
- VPTH VKSTC;
- Trang tin điện tử VKSTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ 16.
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Phạm Vũ Thắng
|