BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
16-HD/BTCTW
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ
Căn cứ Quy định số 50-QĐ/TW, ngày 27/12/2021 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ (sau
đây gọi tắt là Quy định số 50-QĐ/TW), Ban Tổ chức Trung
ương hướng dẫn một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ như sau:
I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN
QUAN TÂM TRONG THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ
1- Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xuất
phát từ tình hình thực tế đội ngũ cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan, đơn vị trong từng nhiệm kỳ và định hướng
nhiệm kỳ kế tiếp; đồng thời, gắn kết chặt chẽ với các khâu khác trong công tác
cán bộ. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo có thẩm
quyền, nguyên tắc tập trung dân chủ, công bằng, công tâm, khách quan, công
khai, minh bạch.
2- Rà soát,
đánh giá nguồn cán bộ và cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch
Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan,
đơn vị phải tiến hành rà soát, đánh giá nguồn cán bộ và cán bộ theo yêu cầu
sau:
- Về rà soát, đánh giá nguồn cán bộ:
Trên cơ sở tình hình đội ngũ cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương,
cơ quan, đơn vị trong nhiệm kỳ và định hướng nhiệm kỳ tiếp theo; chỉ đạo rà
soát, đánh giá nguồn cán bộ đương nhiệm theo cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều
kiện để chuẩn bị nguồn nhân sự trước khi tiến hành công tác quy hoạch cán bộ.
- Đánh giá cán bộ theo các tiêu chí
sau:
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
ý thức tổ chức, kỷ luật và việc thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên.
+ Năng lực công tác: Kết quả, hiệu quả
công việc; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Uy tín: Kết quả đánh giá cán bộ hằng
năm của cấp có thẩm quyền và kết quả lấy phiếu tín nhiệm theo quy định (nếu
có).
+ Chiều hướng, triển vọng phát triển:
Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo chức danh quy hoạch.
3- Thực hiện
phương châm quy hoạch “động” và “mở”
- Quy hoạch “động” là định kỳ rà
soát, bổ sung, điều chỉnh để đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không còn đủ
tiêu chuẩn, điều kiện, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước hoặc uy tín thấp và kịp thời bổ sung vào quy hoạch những
cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, triển vọng phát triển.
- Quy hoạch “mở” được hiểu là không
khép kín trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị mà cần mở rộng nguồn cán bộ từ
nơi khác để đưa vào quy hoạch những cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện và yêu
cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.
4- Không thực hiện đồng thời quy trình bổ sung
quy hoạch với quy trình bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vào một chức danh
lãnh đạo, quản lý. Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào chức
danh quy hoạch chỉ được thực hiện sau khi phê duyệt quy hoạch ít nhất 3 tháng.
5- Coi trọng chất lượng, không vì số lượng, cơ cấu
mà hạ thấp tiêu chuẩn; đồng thời, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có biện pháp hiệu
quả để phấn đấu thực hiện cơ cấu ba độ tuổi (khoảng cách giữa các độ tuổi là 5
năm), tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số trong quy hoạch
cấp ủy, các chức danh lãnh đạo, quản lý.
II- MỘT SỐ NỘI
DUNG CỤ THỂ
1- Thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch
- Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt
quy hoạch các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (trừ trường
hợp nhân sự là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng) và
các chức danh lãnh đạo, quản lý phải lấy ý kiến thẩm định của các ban, cơ quan
đảng ở Trung ương theo quy định hiện hành của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý
và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử (không bao gồm chức danh ủy viên ban chấp
hành, ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương).
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt quy hoạch đối với các chức danh cấp ủy, lãnh
đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định hiện hành của Bộ
Chính trị về phân cấp quản lý và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
2- Thời gian thẩm
định, phê duyệt quy hoạch
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
khi nhận được tờ trình, hồ sơ nhân sự cấp có thẩm quyền phải xem xét, phê duyệt
quy hoạch theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền có thể kéo
dài thời gian nhưng không được quá 15 ngày làm việc.
3- Quy hoạch chức
danh cao hơn
Chỉ quy hoạch cán bộ vào chức danh
cao hơn, không quy hoạch chức vụ đang đảm nhiệm.
Ví dụ:
- Đồng chí Nguyễn Văn A hiện là Ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020-2025, khi quy hoạch nhiệm kỳ 2025-2030
sẽ không giới thiệu đồng chí Nguyễn Văn A vào quy hoạch chức danh Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; nếu đồng chí có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, thì giới thiệu vào
danh sách quy hoạch chức danh Phó Bí thư hoặc Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ
2025-2030.
- Đồng chí Nguyễn Văn B hiện là Thứ
trưởng nhiệm kỳ 2021-2026, khi quy hoạch nhiệm kỳ 2026-2031 sẽ không giới thiệu
đồng chí Nguyễn Văn B vào quy hoạch chức danh Thứ trưởng; nếu đồng chí đủ tiêu
chuẩn, điều kiện, thì giới thiệu vào quy hoạch chức danh Bộ trưởng nhiệm kỳ
2026-2031 hoặc chức danh khác cao hơn chức danh đang đảm nhiệm.
4- Quy hoạch cấp
ủy gắn với quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý
Lấy quy hoạch các chức danh cấp ủy
làm cơ sở để quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý, bảo đảm đồng bộ với các
chủ trương, quy định của Đảng về bố trí cán bộ.
Ví dụ:
- Đồng chí Nguyễn Văn D, Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020-2025, nếu được giới thiệu quy hoạch chức danh
Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2025-2030 và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, thì có
thể xem xét, giới thiệu quy hoạch hai trong ba chức danh: Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND tỉnh nhiệm kỳ 2026 - 2031, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội khóa XVI.
- Đồng chí Nguyễn Văn C, Ủy viên Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện, thì
xem xét, giới thiệu quy hoạch chức danh Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhiệm kỳ
2025-2030 và có thể xem xét, giới thiệu quy hoạch tối đa ba chức danh: Phó Chủ
tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2026-2031, trưởng ban Đảng của tỉnh ủy
hoặc chức danh lãnh đạo, quản lý khác theo quy định.
5- Phương pháp
và thời điểm quy hoạch
Xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế
tiếp được thực hiện một lần vào năm thứ hai của nhiệm kỳ đại hội đảng bộ các cấp,
đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Hằng
năm tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ kế
tiếp trong quý I và báo cáo kết quả phê duyệt quy hoạch trong quý
II, chậm nhất tháng 6; trường hợp rà
soát, bổ sung quy hoạch lần thứ 2 trong năm phải báo cáo
ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết
định phê duyệt quy hoạch.
Đối với các tổ chức hội, đoàn thể
nhân dân khác được Đảng, Nhà nước giao biên chế, việc xây dựng quy hoạch đầu
nhiệm kỳ và rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cũng thực hiện tương tự như Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
6- Về tiêu chuẩn,
điều kiện
Tại thời điểm xem xét, phê duyệt quy
hoạch, nhân sự phải cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Về trình độ chuyên môn: Phải có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với chức danh bổ nhiệm.
- Về trình độ lý luận chính trị:
+ Cán bộ quy hoạch các chức danh thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị
tương ứng của chức danh bổ nhiệm.
+ Cán bộ quy hoạch các chức danh diện
các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quản lý: Đối tượng
1 phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng của chức danh bổ nhiệm; đối
tượng 2 có thể chưa bảo đảm tiêu chuẩn lý luận chính trị nhưng sau khi được quy
hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn lý luận
chính trị theo quy định.
- Chưa nhất thiết phải đáp ứng ngay
các tiêu chuẩn: Kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp dưới, trình độ quản lý
nhà nước...
Ví dụ:
+ Đối với quy hoạch chức danh phó bí
thư tỉnh ủy, tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp
ứng đầy đủ một số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp huyện, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND cấp huyện); có trình
độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương.
+ Đối với quy hoạch chức danh thứ trưởng,
tại thời điểm xem xét quy hoạch, nhân sự không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ một
số tiêu chuẩn sau: Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp
vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND trở
lên của cấp tỉnh; có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương.
7- Phương pháp
tính tuổi quy hoạch
Tuổi quy hoạch được xác định theo
tinh thần Kết luận số 08-KL/TW, ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm,
giới thiệu ứng cử và Hướng dẫn số 06-HD/BTCTW, ngày 26/7/2021 của Ban Tổ chức
Trung ương, cụ thể như sau:
- Tuổi quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp bằng tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ,
ngày 18/11/2020 của Chính phủ trừ đi tuổi của cán bộ tại thời điểm tính tuổi
theo quy định phải còn ít nhất 01 nhiệm kỳ công tác (60
tháng) đối với đối tượng 1 và còn ít nhất 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối
tượng 2.
Thời điểm tính tuổi: Kế thừa cách
tính thời điểm được quy định tại Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ
Chính trị, cụ thể:
+ Thời điểm tính tuổi quy hoạch các
chức danh lãnh đạo cấp ủy nhiệm kỳ 2025-2030: Cấp xã tháng 4/2025, cấp huyện
tháng 6/2025, cấp tỉnh tháng 9/2025.
+ Thời điểm tính tuổi quy hoạch các
chức danh lãnh đạo các cơ quan Nhà nước nhiệm kỳ 2026-2031: Tháng 5/2026.
+ Thời điểm tính tuổi quy hoạch các
chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
của nhiệm kỳ kế tiếp được xác định theo thời điểm đại hội các cấp của mỗi tổ chức
nhiệm kỳ hiện tại cộng với 5 năm (60 tháng).
- Tuổi rà soát, bổ sung quy hoạch cho
nhiệm kỳ hiện tại bằng tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP , ngày 18/11/2020 của Chính phủ trừ đi tuổi của
cán bộ tại thời điểm rà soát, bổ sung quy hoạch phải còn ít nhất 72 tháng đối với
đối tượng 1 và còn ít nhất 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.
- Đối với cán bộ nữ thuộc đối tượng
được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
thì tuổi quy hoạch được xác định theo độ tuổi được quy định và thực hiện như
phương pháp nêu trên.
(Có Phụ lục 1 về xác định tuổi quy hoạch
đối với các chức danh cụ thể kèm theo).
8- Về hệ số, số
lượng chức danh quy hoạch
- Hệ số quy hoạch cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp từ 1,0 - 1,5 lần so với số lượng theo quy
định.
Ví dụ: Đảng bộ tỉnh A được xác định số
lượng ủy viên ban chấp hành là 50 đồng chí; ủy viên ban thường vụ là 15 đồng
chí; số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra là 9 đồng chí. Số lượng quy hoạch tối đa
sẽ là: (1) Ủy viên ban chấp hành: 50 đồng chí nhân với hệ số 1,5 thì tối đa là
75 người; (2) Ủy viên ban thường vụ: 15 đồng chí nhân với hệ số 1,5 thì tối đa
là 22,5 người, làm tròn thành 23 người; (3) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra: 9 đồng chí
nhân với hệ số 1,5 thì tối đa là 13,5 người, làm tròn thành
14 người.
- Số lượng chức danh quy hoạch lãnh đạo,
quản lý:
+ Một chức danh lãnh đạo, quản lý quy
hoạch không quá 3 cán bộ.
Ví dụ: Theo quy định, Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy A có 3 phó trưởng ban, số lượng quy hoạch tối đa sẽ là: 3 đồng chí nhân
với 3 thì tối đa là 9 người.
+ Một cán bộ quy hoạch không quá 3 chức
danh ở cùng một cấp phê duyệt quy hoạch (không bao gồm chức danh ủy viên ban chấp
hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp).
Ví dụ:
Đồng chí Nguyễn Văn B, Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy X nhiệm kỳ 2020-2025 được giới
thiệu quy hoạch tối đa 3 chức danh thuộc diện Trung ương quyết định phê duyệt
quy hoạch (Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh X; Phó Trưởng ban Đảng
Trung ương, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội... nhưng tối đa không
quá 3 chức danh).
Đồng chí Nguyễn Văn C, Vụ trưởng thuộc
Bộ Y được giới thiệu quy hoạch tối đa 3 chức danh thuộc diện Trung ương quyết định
phê duyệt quy hoạch (Thứ trưởng, Bộ trưởng Bộ Y hoặc Thứ trưởng bộ khác hoặc
Phó Trưởng ban Đảng Trung ương, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung
ương... nhưng tối đa không quá 3 chức danh).
9- Về cơ cấu, tỷ
lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số ở cấp xã và tương đương, ban thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định cụ thể để thực hiện thống nhất
cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
10- Quy trình
quy hoạch
Hội nghị cán bộ chủ chốt (bước 3 của
quy trình xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ
và bước 2 của quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm từ nguồn nhân sự tại
chỗ) chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.
11- Đối với
các trường hợp đương nhiên ra khỏi quy hoạch và đối với cán bộ đã từ trần thì đương nhiên ra khỏi quy
hoạch, cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ban hành quyết định đưa cán bộ đó
ra khỏi quy hoạch không phải thực hiện quy trình bỏ phiếu theo quy định.
Đối với cán bộ bị thi hành kỷ luật,
sau khi quyết định thi hành kỷ luật hết hiệu lực theo quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, cấp có thẩm quyền có thể xem xét việc quy hoạch theo quy định.
12- Đối tượng
1 của quy hoạch ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc
Trung ương nêu tại Phụ lục 1B: Các đồng chí giữ chức vụ phó bí thư cấp ủy, phó các ban,
cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh, thành
phố và tương đương mà được xác định là có cơ cấu ủy viên ban chấp hành đảng bộ
thì không cần điều kiện phải được quy hoạch vào chức danh cấp trưởng tương ứng.
III- QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUY HOẠCH
1- Căn cứ
vào kết quả phê duyệt quy hoạch, tiêu chuẩn, điều kiện đối
với chức danh quy hoạch và yêu cầu, nhiệm vụ, các cấp ủy,
tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện để cán bộ phấn đấu, rèn luyện, đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh quy hoạch theo quy định.
2- Việc
đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử và sắp
xếp, bố trí cán bộ phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3- Định kỳ
hằng năm, cấp ủy, tổ chức đảng, cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc rà soát, đánh giá chất lượng,
cơ cấu nguồn cán bộ trong quy hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
theo quy định.
IV- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Điều khoản chuyển tiếp
- Đối với các trường hợp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của nhiệm kỳ 2020-2025, 2021-2026, trước thời
điểm ban hành Quy định số 50-QĐ/TW của Bộ Chính trị, thì
quyết định quy hoạch vẫn còn giá trị.
- Đối với các trường hợp đã thực hiện
xong quy trình rà soát, bổ sung nhưng chưa phê duyệt quy hoạch thì cấp có thẩm
quyền phải rà soát, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, hệ số theo Quy định
số 50-QĐ/TW của Bộ Chính trị trước khi xem xét phê duyệt
quy hoạch.
2- Các cấp
ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ ở cấp mình và chỉ đạo, hướng dẫn cấp
dưới xây dựng, thực hiện cho phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm
tổng thể, đồng bộ, chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công tâm,
khách quan, minh bạch, đúng theo Quy định số 50-QĐ/TW của Bộ Chính trị, Hướng dẫn này và các quy định khác có liên quan.
3- Các nội
dung quy định trước đây về công tác quy hoạch cán bộ nêu tại Nghị quyết số
42-NQ/TW, ngày 30/11/2004, Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị
không phù hợp với Quy định số 50-QĐ/TW của Bộ Chính trị;
các hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương (số 15-HD/BTCTW, ngày 05/11/2012, số
06-HD/BTCTW, ngày 24/02/2017) không còn giá trị thực hiện.
4- Hướng
dẫn này và các phụ lục kèm theo có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí
thư (để b/c),
- Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban, CQ, ĐVSN của Đảng ở Trung ương,
- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương,
- Vụ Tổ chức cán bộ các bộ, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc Trung ương,
- Lãnh đạo Ban,
- Các vụ, cục, đơn vị,
- Lưu VP, Vụ THCB.
|
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
Mai Văn Chính
|
PHỤ LỤC 1
XÁC ĐỊNH TUỔI[1] ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH QUY HOẠCH
(Kèm theo Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW,
ngày 15/02/2022 của Ban Tổ chức Trung ương)
I- Tuổi quy hoạch
nhiệm kỳ kế tiếp đối với đối tượng 1
1- Chức danh cấp ủy, lãnh đạo các
ban, cơ quan của đảng, ủy ban kiểm tra các cấp nhiệm kỳ 2025-2030, 2026-2031
Chức
danh cấp ủy, lãnh đạo các ban, cơ quan của Đảng, ủy ban kiểm tra các cấp
|
Tuổi
quy hoạch nhiệm kỳ 2025-2030
|
Nam
|
Nữ
|
Xã
|
Sinh từ tháng 4/1968 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 01/1972 trở lại đây[2]
|
Huyện
|
Sinh từ tháng 6/1968 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 02/1972 trở lại đây[3]
|
Tỉnh
|
Sinh từ tháng 9/1968 trở lại đây[4]
|
Sinh từ tháng 5/1972 trở lại đây[5]
|
Trung
ương[6]
|
Sinh từ tháng 01/1969 trở lại đây[7]
|
Sinh từ tháng 9/1972 trở lại đây[8]
|
2- Chức danh lãnh đạo, quản lý cơ
quan nhà nước nhiệm kỳ 2026-2031
Chức danh lãnh đạo, quản lý cơ
quan nhà nước các cấp (cùng một thời điểm)
|
Tuổi
quy hoạch nhiệm kỳ 2026-2031
|
Nam
|
Nữ
|
|
Sinh từ tháng 5/1969 trở lại đây[9]
|
Sinh từ tháng 9/1972 trở lại đây[10]
|
3- Chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (xác
định theo thời điểm đại hội các cấp của mỗi tổ chức nhiệm kỳ hiện tại cộng với
60 tháng).
(1)- Chức danh lãnh đạo Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2029-2034 (cấp xã tháng 3/2029, cấp huyện tháng 5/2029,
cấp tỉnh tháng 7/2029, cấp Trung ương tháng 9/2029).
Chức
danh lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc các cấp
|
Tuổi
quy hoạch nhiệm kỳ 2029-2034
|
Nam
|
Nữ
|
Xã
|
Sinh từ tháng 3/1972 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 9/1974 trở lại đây[11]
|
Huyện
|
Sinh từ tháng 5/1972 trở lại đây[12]
|
Sinh từ tháng 9/1974 trở lại đây[13]
|
Tỉnh
|
Sinh từ tháng 7/1972 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 11/1974 trở lại đây[14]
|
Trung
ương
|
Sinh từ tháng 9/1972 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 01/1975 trở lại đây[15]
|
(2)- Chức danh lãnh đạo Hội Liên hiệp
Phụ nữ nhiệm kỳ 2026-2031 (cấp xã tháng 4/2026, cấp huyện tháng 6/2026, cấp tỉnh
tháng 9/2026); nhiệm kỳ 2027-2032 (Trung ương tháng 3/2027).
Chức
danh lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp
|
Tuổi
quy hoạch nhiệm kỳ 2026-2031 (đối với cấp xã, huyện, tỉnh); nhiệm kỳ 2027-2032
(đối với cấp Trung ương)
|
Xã
|
Sinh từ tháng 9/1972 trở lại đây[16]
|
Huyện
|
Sinh từ tháng 10/1972 trở lại đây[17]
|
Tỉnh
|
Sinh từ tháng 01/1973 trở lại đây[18]
|
Trung
ương
|
Sinh từ tháng 5/1973 trở lại đây[19]
|
(3)- Chức danh lãnh đạo Liên đoàn Lao
động nhiệm kỳ 2028-2033 (cấp xã tháng 6/2028, cấp huyện tháng 9/2028, cấp tỉnh
tháng 11/2028, cấp Trung ương tháng 12/2028).
Chức
danh lãnh đạo Liên đoàn Lao động các cấp
|
Tuổi
quy hoạch nhiệm kỳ 2028-2033
|
Nam
|
Nữ
|
Xã
|
Sinh từ tháng 6/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 02/1974 trở lại đây[20]
|
Huyện
|
Sinh từ tháng 9/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 5/1974 trở lại đây[21]
|
Tỉnh
|
Sinh từ tháng 11/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 7/1974 trở lại đây[22]
|
Trung
ương
|
Sinh từ tháng 12/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 8/1974 trở lại đây[23]
|
(4)- Chức danh lãnh đạo Hội Nông dân
nhiệm kỳ 2028-2033 (cấp xã tháng 5/2028, cấp huyện tháng 6/2028, cấp tỉnh tháng
9/2028, cấp Trung ương tháng 12/2028).
Chức
danh lãnh đạo Hội Nông dân các cấp
|
Tuổi
quy hoạch nhiệm kỳ 2028-2033
|
Nam
|
Nữ
|
Xã
|
Sinh từ tháng 5/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 01/1974 trở lại đây[24]
|
Huyện
|
Sinh từ tháng 6/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 02/1974 trở lại đây[25]
|
Tỉnh
|
Sinh từ tháng 9/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 5/1974 trở lại đây[26]
|
Trung
ương
|
Sinh từ tháng 12/1971 trở lại đây
|
Sinh từ tháng 8/1974 trở lại đây[27]
|
(5)- Chức danh lãnh đạo Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2027-2032 (cấp xã tháng 5/2027, cấp huyện tháng
8/2027, cấp tỉnh tháng 10/2027, cấp Trung ương tháng 12/2027).
Độ tuổi quy hoạch đối với các chức
danh cán bộ Đoàn ở các cấp, đề nghị giao Ban Bí thư Trung ương Đoàn xác định cụ
thể cơ bản thực hiện theo nguyên tắc nêu trên, đồng thời bảo đảm đồng bộ với độ
tuổi cán bộ Đoàn theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày
08/02/2010 của Ban Bí thư.
II- Tuổi quy hoạch
nhiệm kỳ kế tiếp đối với đối tượng 2
Độ tuổi quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp đối
với đối tượng 2 được xác định: Độ tuổi của đối tượng 1 (của chức danh tương ứng
nêu tại Phần I) cộng thêm 5 năm (60 tháng).
III- Tuổi rà soát, bổ sung quy
hoạch hằng năm đối với cả 2 đối tượng
Việc xác định độ tuổi rà soát, bổ
sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ kế tiếp và nhiệm kỳ hiện tại cơ bản thực
hiện như phương pháp tính nêu tại mục 7, phần II của Hướng dẫn. Vào thời điểm
rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ kế tiếp, cán bộ phải còn thời
gian công tác ít nhất 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với đối tượng 1 và ít nhất 2
nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2; đối với rà soát bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ hiện tại, cán bộ phải còn
thời gian công tác ít nhất 72 tháng và ít nhất 120 tháng đối với đối tượng 2.
STT
|
Họ và tên
|
Ngày sinh
|
Giới tính
|
Dân tộc
|
Quê quán
|
Chức vụ, đơn vị công tác
|
Ngày vào Đảng
|
Trình độ
|
Chức danh đã được phê duyệt quy hoạch
|
Đối tượng quy hoạch (đối tượng 1 hoặc 2)
|
Số phiếu giới thiệu
|
Học hàm học vị
|
Chuyên môn
|
Lý luận chính trị
|
Bước 2 (3)
|
Bước 3 (4)
|
Bước 4 (5)
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ (%)
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ (%)
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Chức
danh Bí thư Tỉnh ủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trần Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chức
danh Phó Bí thư Tỉnh ủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn
B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Chức danh
Chủ tịch HĐND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lê Thị C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Chức
danh Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trần Văn D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Chức
danh Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quách Văn E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2B
|
CẤP
ỦY, TỔ CHỨC ĐẢNG,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ...
*
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
..., ngày ... tháng ... năm ...
|
(đóng dấu)
|
|
|
|
|
PHIẾU GIỚI THIỆU/ BIỂU QUYẾT
Quy hoạch (rà soát, bổ sung quy
hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch) các chức danh lãnh đạo, quản lý... nhiệm kỳ
...
(tại
Hội nghị .........................................)
Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu,
số lượng, ... và phẩm chất đạo đức, năng lực cán bộ; ban thường vụ cấp ủy (tổ
chức đảng, cơ quan, đơn vị)... đề nghị đồng chí cho biết ý kiến giới thiệu
(biểu quyết) nhân sự quy hoạch (rà soát, bổ sung hoặc đưa ra khỏi quy hoạch)
các chức danh lãnh đạo, quản lý... nhiệm kỳ... và đánh dấu (X) vào ô tương ứng
trong danh sách dưới đây:
STT
|
Họ
và tên*
|
Ngày
sinh
|
Chức
vụ, đơn vị công tác hiện nay
|
Giới
thiệu/Biểu quyết
|
Đồng
ý
|
Không
đồng ý
|
I
|
Chức danh
Bí thư Tỉnh ủy
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
|
II
|
Chức danh
Phó Bí thư Tỉnh ủy
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
III
|
Chức danh ...
|
|
|
|
|
1
|
...
|
|
|
|
|
Ý kiến khác (nếu có): ...........................................................................................................
..............................................................................................................................................
|
NGƯỜI GIỚI THIỆU
(Có thể ký tên hoặc không ký tên)
|
__________________
* Đưa danh sách các đồng chí bảo đảm
tiêu chuẩn, điều kiện, được tín nhiệm giới thiệu ở bước trước theo quy định.
|
PHỤ LỤC 2C
|
CẤP
ỦY (TỔ CHỨC ĐẢNG,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ)...
*
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
..., ngày ... tháng ... năm ...
|
Số
-QĐ/...
|
|
|
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt quy hoạch (rà soát, bổ
sung quy hoạch) các chức danh cán bộ diện cấp ủy, tổ chức đảng ... quản lý của
cơ quan (đơn vị) ... nhiệm kỳ ...
- Căn cứ Quyết định số ...-QĐ/TW, ngày .../.../... của Bộ Chính
trị (Ban Bí thư) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cấp ủy, tổ chức đảng...;
- Căn cứ Quy định số 50-QĐ/TW, ngày 27/12/2021 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ;
...
- Xét đề nghị của cơ quan (đơn vị)...
(Tờ trình số ...-TTr/..., ngày .../.../...)
BAN
THƯỜNG VỤ CẤP ỦY, TỔ CHỨC ĐẢNG ...
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch (rà soát, bổ sung quy hoạch) các chức danh cán bộ diện cấp ủy,
tổ chức đảng ... quản lý của cơ quan (đơn vị) ... nhiệm kỳ ... (có danh sách
kèm theo).
Điều 2.
Ban Thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng ... có trách nhiệm định kỳ rà soát, bổ sung
quy hoạch cán bộ theo đúng quy định hiện hành của Bộ Chính trị về công tác quy
hoạch cán bộ; xây dựng kế hoạch và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển đối với cán bộ trong danh sách quy hoạch.
Điều 3.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy (Vụ Tổ chức cán bộ cơ quan), Ban Thường vụ cấp ủy, tổ chức
đảng ... và các đồng chí có tên trong danh sách quy hoạch nêu tại Điều 1 thi
hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
...
- Lưu VP, Ban (Vụ) TCCB.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ (TỔ CHỨC
ĐẢNG, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ)
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Lưu ý: (1) Đối với cán bộ nữ thuộc đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn theo quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, thì tuổi quy hoạch được xác định theo độ tuổi được quy định. (2)
Cán bộ nữ không thuộc đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi
cao hơn thì việc xác định tuổi quy hoạch tương ứng ở cột độ
tuổi của nữ.
[2] Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị A (nữ) sinh tháng 01/1972, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 58 tuổi 4 tháng - 53 tuổi 3 tháng (tuổi
tại thời điểm đại hội cấp xã tháng 4/2025) = 5 năm 01
tháng công tác (nếu tính sinh tháng 12/1971, thì thiếu 04 tháng).
[3] Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ) sinh tháng 02/1972, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 58 tuổi 4 tháng - 53 tuổi 4
tháng (tuổi tại thời điểm đại hội cấp huyện tháng 6/2025) = 5 năm
công tác.
[4] Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn C (nam) sinh tháng 9/1968, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 62 tuổi - 57 tuổi
(tuổi tại thời điểm đại hội cấp tỉnh tháng 9/2025) = 5 năm công tác.
[5] Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ) sinh tháng 05/1972, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 58 tuổi 4 tháng - 53 tuổi 4 tháng (tuổi tại thời điểm đại hội cấp tỉnh
tháng 9/2025) = 5 năm công tác.
[6] Không bao gồm
các chức danh: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy
viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.
[7] Ví dụ 5: Đồng chí Nguyễn Văn C (nam)
sinh tháng 01/1969, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 62
tuổi - 57 tuổi (tuổi
tại thời điểm đại hội Đảng toàn quốc tháng 01/2026) = 5 năm công tác.
[8] Ví dụ 6: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ) sinh tháng 9/1972, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 58 tuổi 8
tháng - 53 tuổi 4 tháng (tuổi tại
thời điểm đại hội Đảng toàn quốc tháng 01/2026) = 5 năm
4 tháng công tác (nếu tính sinh tháng 8/1972, thì thiếu 01 tháng).
[9] Ví dụ 7: Đồng chí Nguyễn Văn C (nam) sinh tháng 5/1969, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 62 tuổi - 57 tuổi
(tuổi thực tế tại thời điểm bầu cử Quốc hội, HĐND tháng 5/2026) = 5 năm
công tác.
[10] Ví dụ 8: Đồng chí Nguyễn Thị B (nữ)
sinh tháng 9/1972, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 58
tuổi 8 tháng - 53 tuổi 8 tháng (tuổi tại thời điểm bầu cử Quốc hội, HĐND tháng 5/2026) = 5 năm công tác.
[11] Ví dụ 9: Đồng chí Nguyễn Thị N (nữ) sinh tháng 9/1974,
thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 8 tháng - 54 tuổi 6 tháng (tuổi tại thời điểm đại hội cấp xã tháng 3/2029)
= 5 năm 02 tháng công tác (nếu tính sinh tháng 8/1974, thì thiếu
03 tháng).
[12] Ví dụ 10: Đồng chí Nguyễn Văn C (nam)
sinh tháng 5/1972, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 62
tuổi - 57 tuổi (tuổi tại thời điểm đại hội cấp huyện tháng 5/2029) = 5
năm công tác.
[13] Ví dụ 11: Đồng chí Nguyễn Thị M (nữ) sinh tháng 9/1974,
thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 8 tháng - 54 tuổi 8
tháng (tuổi tại thời điểm đại hội cấp huyện tháng
5/2029) = 5 năm công tác.
[14] Ví dụ 12: Đồng chí Nguyễn Thị M (nữ) sinh tháng 11/1974, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 8 tháng - 54 tuổi 8 tháng (tuổi
tại thời điểm đại hội cấp tỉnh tháng 7/2029) = 5 năm công tác.
[15] Ví dụ 13: Đồng chí Nguyễn Thị M (nữ) sinh tháng 01/1975, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 8 tháng - 54 tuổi 8 tháng
(tuổi tại thời điểm đại hội cấp Trung ương tháng 9/2029) = 5 năm công tác.
[16] Ví dụ 14: Đồng chí Nguyễn Thị N (nữ) sinh tháng 9/1972, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 58 tuổi 8 tháng - 53 tuổi 7 tháng (tuổi tại
thời điểm đại hội cấp xã tháng 4/2026) = 5 năm 1 tháng công tác
(nếu tính sinh tháng 8/1972, thì thiếu 04 tháng).
[17] Ví dụ 15: Đồng chí Nguyễn Thị N (nữ) sinh tháng 10/1972,
thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 58 tuổi 8 tháng - 53 tuổi 8
tháng (tuổi tại thời điểm đại hội cấp huyện tháng 6/2026) = 5 năm
công tác.
[18] Ví dụ 16: Đồng chí Nguyễn Thị N (nữ) sinh tháng 01/1973, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 58 tuổi 8 tháng - 53 tuổi 8 tháng (tuổi
tại thời điểm đại hội cấp tỉnh tháng 9/2026) = 5 năm
công tác.
[19] Ví dụ 17: Đồng chí Nguyễn Thị N (nữ) sinh tháng 5/1973, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi - 53 tuổi 10 tháng (tuổi tại thời
điểm đại hội cấp Trung ương tháng 3/2027) = 5 năm 2 tháng công
tác (nếu tính sinh tháng 4/1973, thì thiếu 03 tháng).
[20] Ví dụ 18: Đồng chí Nguyễn Thị T (nữ) sinh tháng 02/1974, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi 4 tháng (tuổi
tại thời điểm đại hội cấp xã tháng 6/2028) = 5 năm công tác.
[21] Ví dụ 19: Đồng chí Nguyễn Thị T (nữ) sinh tháng 5/1974, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi 4 tháng (tuổi tại
thời điểm đại hội cấp huyện tháng 9/2028) = 5 năm công tác.
[22] Ví dụ 20: Đồng chí Nguyễn Thị T (nữ) sinh tháng 7/1974, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi 4 tháng (tuổi tại
thời điểm đại hội cấp tỉnh tháng 11/2028) = 5 năm công tác.
[23] Ví dụ 21: Đồng chí Nguyễn Thị T (nữ) sinh tháng 8/1974, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi 4 tháng (tuổi tại
thời điểm đại hội cấp Trung ương tháng 12/2028) = 5 năm
công tác.
[24] Ví dụ 22: Đồng chí Nguyễn Thị D (nữ) sinh tháng 01/1974, thì tuổi nghỉ
hưu thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi 4 tháng (tuổi
tại thời điểm đại hội cấp xã tháng 5/2028) = 5 năm công tác.
[25] Ví dụ 23: Đồng chí Nguyễn Thị D (nữ) sinh tháng 02/1974, thì tuổi nghỉ hưu thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi
4 tháng (tuổi tại thời điểm đại hội cấp huyện tháng 6/2028) = 5 năm
công tác.
[26] Ví dụ 24: Đồng chí Nguyễn Thị D (nữ) sinh tháng 5/1974, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi 4 tháng (tuổi tại
thời điểm đại hội cấp tỉnh tháng 9/2028) = 5 năm công tác.
[27] Ví dụ 25: Đồng chí Nguyễn Thị D (nữ) sinh tháng 8/1974, thì tuổi nghỉ hưu
thực tế theo Nghị định 135 là 59 tuổi 4 tháng - 54 tuổi 4 tháng (tuổi tại
thời điểm đại hội cấp Trung ương tháng 12/2028) = 5 năm công tác.