UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SỞ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1483/SNV-TCBC
|
Đà
Nẵng, ngày 17 tháng 7 năm 2006
|
HƯỚNG DẪN
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ TỔ CHỨC HỘI.
Ngày 30 tháng 7 năm 2003 Chính
phủ ban hành Nghị định số 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội, tiếp theo Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15 tháng
01 năm 2004 hướng dẫn thực hiện; Tuy vậy, thời gian vừa qua cũng còn có một số
địa phương, đơn vị thuộc thành phố hỏi về vấn đề trên; để thống nhất việc triển
khai thực hiện, Sở Nội vụ thành phố hướng dẫn một số nội dung sau:
1. Việc thành lập hội.
Theo quy định của Nhà nước, các
hội được thành lập theo đơn vị hành chính, bao gồm: hội thành phố, hội quận,
huyện và hội xã, phường; tất cả các hội đều phải được Chủ tịch UBND thành phố
cho phép thành lập và hoạt động.
Hồ sơ thành lập hội gồm:
a. Đơn xin phép thành lập hội
(theo mẫu), hội cần khai rõ tên gọi, trụ sở, tôn chỉ mục đích hoạt động;
b. Dự kiến phương hướng hoạt
động;
c. Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền thành lập Ban Vận động, kèm theo Danh sách những người trong Ban Vận
động; nếu là hội hoạt động trên địa bàn thành phố, thì việc thành lập Ban vận
động thuộc thẩm quyền của các Sở, Ban, ngành chức năng có liên quan của thành
phố; nếu là hội hoạt động trên địa bàn quận, huyện hoặc xã, phường thì việc
thành lập Ban Vận động thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND quận, huyện;
d. Danh sách hoặc Đơn xin vào
hội của hội viên; nếu là danh sách thì phải có chữ ký của hội viên;
e. Sơ yếu lý lịch của Trưởng ban
Ban Vận động (theo mẫu);
g. Văn bản xác định về trụ sở
của hội; (cam kết của cá nhân, cơ quan, tổ chức cho mượn; nếu là cá nhân cho
mượn, phải có bản phô tô, công chứng nghiệp chủ nhà, nếu là cơ quan, tổ chức
cho mượn phải có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu);
h. Văn bản của Chủ tịch UBND
quận, huyện hoặc Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đề xuất Chủ tịch UBND thành phố
về việc thành lập hội.
2. Về Phê duyệt Điều lệ và
Ban lãnh đạo hội.
Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý hội theo quy định tại các Điều 15 và Điều 34 Nghị định số
88/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Mục XI Thông tư số 01/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Theo các quy định trên, Uỷ ban
nhân dân thành phố không Quyết định công nhận Ban lãnh đạo hội. Điều 14 Nghị
định số 88/2003/NĐ-CP và Mục IV Thông tư số 01/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ đã quy
định rõ các hội phải có Điều lệ, được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt mới có
đủ tư cách hoạt động.
Theo Công văn số 1359/BNV-TCPCP
ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn: Điều lệ hội là văn bản pháp
lý quan trọng không thể thiếu của mỗi hội được coi là pháp nhân; căn cứ Điều 8
Nghị định số 88/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định mỗi hội phải có Điều lệ riêng
của mình, do đó các hội được thành lập trước đây, chưa có Điều lệ riêng, hoạt
động theo Điều lệ của các hội Trung ương, cần tiến hành việc soạn thảo Điều lệ
hội, thông qua tại Đại hội, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt để thực
hiện.
3. Về kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt động của hội thực
hiện theo nguyên tắc tự đảm bảo, tự trang trải kinh phí hoạt động, theo quy
định tại Điều 3 Nghị định số 88/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Mục V Thông tư số
01/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ, Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo các quy định trên, Nhà nước
không giao chỉ tiêu biên chế và kinh phí hoạt động cho các hội, do đó các hội
cần tính toán, phân công hợp lý cán bộ hội, chủ động triển khai các hoạt động
và tổ chức tốt việc thu hội phí, để đảm bảo kinh phí hoạt động của hội.
Những hội không giao chỉ tiêu
biên chế, nhưng được UBND thành phố hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động, hàng
năm nếu có nhu cầu về kinh phí hoạt động, đề nghị hội có văn bản hoặc làm việc
trực tiếp với Sở Tài chính thành phố, để báo cáo UBND thành phố xem xét.
4. Về chế độ thông tin báo
cáo.
Theo quy định, các hội cần thực
hiện nghiệm túc chế độ báo cáo hàng năm về kết quả hoạt động của hội; Báo cáo
lập thành hai bản, gửi Sở quản lý ngành (đối với hội hoạt động trong phạm vi
thành phố), hoặc gửi về UBND quận, huyện (đối với hội hoạt động trong phạm vi
quận, huyện, xã, phường) và gửi Sở Nội vụ thành phố trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, để tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Bộ Nội vụ.
Báo cáo hàng năm của hội tập
trung vào các nội dung chính sau đây:
- Công tác tổ chức, phát triển
hội viên;
- Các hoạt động của hội triển
khai trong năm (theo tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của hội đã được quy định
trong Điều lệ hội);
- Đánh giá chung những ưu khuyết
điểm qua một năm hoạt động;
- Phương hướng hoạt động, chương
trình công tác của năm mới;
- Những kiến nghị, đề xuất với
Nhà nước và lãnh đạo thành phố về những vấn đề liên quan đến hoạt động của hội.
Những hội không thực hiện đúng
chế độ họp ban lãnh đạo như đã quy định trong Điều lệ, không thực hiện báo cáo
hàng năm hoặc không tổ chức Đại hội theo nhiệm kỳ mà không báo cáo rõ lý do, Sở
Nội vụ thành phố sẽ tổng hợp báo cáo UBND thành phố, theo quy định tại Mục IX
Thông tư số 01/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ thành phố căn cứ vào
các quy định của Nhà nước, hướng dẫn thêm một số nội dung, đề nghị các hội quan
tâm thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBND TP (để b/c);
- Các Sở, Ban ngành (để phối hợp);
- UBND các Q-H (để phối hợp);
- Các hội thuộc TP;
- Lưu VT, TCBC.
|
GIÁM
ĐỐC
Phạm Tấn Tài
|