BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/HD-BCA-V03
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2025
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN BỐ TRÍ ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA Ở CÔNG AN CẤP XÃ; VIỆC TIẾP
NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM CỦA CÔNG AN CẤP XÃ
Thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước và để nâng cao năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm
của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã), giải
quyết ngay vụ việc khi mới phát sinh tại địa bàn cơ sở, không để nảy sinh phức
tạp, tạo nguồn bổ nhiệm, nâng cao năng lực Điều tra viên bố trí ở các cấp khi
không tổ chức Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Công an ban hành Hướng dẫn về việc thực hiện
bố trí Điều tra viên, Cán bộ điều tra ở Công an cấp xã; việc tiếp nhận, phân loại,
xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã như sau:
Điều 1. Điều tra viên bố trí ở
Công an cấp xã
1. Bổ nhiệm chức danh (hoặc bố trí) Điều tra viên
thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) đối với Trưởng Công an cấp xã. Trường hợp
Trưởng Công an cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên thì bổ nhiệm chức
danh (hoặc bố trí) Điều tra viên đối với Phó Trưởng Công an cấp xã phụ trách về
công tác phòng, chống tội phạm. Tiến tới bổ nhiệm chức danh (hoặc bố trí) Điều
tra viên thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh đối với Trưởng Công
an cấp xã và Phó Trưởng Công an cấp xã phụ trách về công tác phòng, chống tội
phạm.
Ngoài Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp
xã có thể bổ nhiệm chức danh (hoặc bố trí) Điều tra viên thuộc Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh đối với cán bộ thuộc Tổ Cảnh sát phòng, chống tội phạm
hoặc cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin
báo về tội phạm và phòng, chống tội phạm ở Công an cấp xã.
2. Việc bổ nhiệm chức danh Điều tra viên bố trí ở
Công an cấp xã phải lựa chọn cán bộ đủ tiêu chuẩn, năng lực. Việc bổ nhiệm phải
thực chất, tránh tràn lan, chạy theo chỉ tiêu mà không chú trọng đến việc bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ Điều tra viên đủ trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu
công tác điều tra. Không bổ nhiệm Điều tra viên đối với cán bộ không có năng lực
điều tra.
3. Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã do Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quản lý.
4. Giao Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình
thực tế để bổ nhiệm số lượng Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã cho phù hợp.
Điều 2. Cán bộ điều tra bố trí ở
Công an cấp xã
1. Bổ nhiệm chức danh (hoặc bố trí) Cán bộ điều tra
thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh đối với cán bộ thuộc Tổ Cảnh
sát phòng, chống tội phạm hoặc cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm và phòng, chống tội phạm ở Công an
cấp xã đủ tiêu chuẩn, năng lực bổ nhiệm Cán bộ điều tra.
2. Cán bộ điều tra bố trí ở Công an cấp xã do Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quản lý.
3. Giao Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình thực
tế để bổ nhiệm số lượng Cán bộ điều tra bố trí ở Công an cấp xã cho phù hợp.
Điều 3. Chế độ chính sách đối với
Điều tra viên, Cán bộ điều tra bố trí ở Công an cấp xã
Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí ở Công an cấp xã là kiêm nhiệm, biên chế
cán bộ thuộc Công an cấp xã. Để bảo đảm chế độ, chính sách khi bổ nhiệm (hoặc bố
trí) Điều tra viên, Cán bộ điều tra ở Công an cấp xã thì vẫn giữ các chức danh,
ngạch, bậc chức danh khác theo quy định của Bộ Công an (như: Trinh sát viên, Cảnh
sát viên...) và được hưởng chế độ, chính sách đối với chức danh, ngạch, bậc chức
danh cao nhất.
Điều 4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Điều tra viên khi bố trí ở Công an cấp xã
1. Thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh khi bảo đảm đủ các điều kiện sau:
a) Người bị tố giác có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng;
b) Về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng;
c) Sự việc đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
d) Xảy ra trên địa bàn thuộc Công an cấp xã quản
lý.
2. Thụ lý điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh đối với những
trường hợp sau:
a) Vụ án hình sự được khởi tố từ tố giác, tin báo về
tội phạm mà Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã được phân công thụ lý, giải
quyết tại khoản 1 Điều này;
b) Vụ án hình sự bảo đảm đủ các điều kiện sau:
- Đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội;
- Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
- Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng
hoặc nghiêm trọng;
- Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng;
- Xảy ra trên địa bàn thuộc Công an cấp xã quản lý.
3. Ngoài tố giác, tin báo về tội phạm, vụ án hình sự
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Thủ trưởng (hoặc Phó Thủ trưởng được ủy quyền)
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh căn cứ trình độ, năng lực, số lượng
vụ án, vụ việc Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã đang thụ lý, điều kiện
công việc thực tế của Công an cấp xã, điều kiện địa lý... để phân công Điều tra
viên bố trí ở Công an cấp xã giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, điều tra
vụ án hình sự đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra
của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh đối với tội phạm có mức cao nhất
của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy
định đến 15 năm tù.
4. Tham gia thực hiện một số hoạt động điều tra
theo phân công của Thủ trưởng (hoặc Phó Thủ trưởng được ủy quyền) Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Cán bộ điều tra khi bố trí ở Công an cấp xã
Cán bộ điều tra bố trí ở Công an cấp xã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 38 Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và Điều
59 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015 theo sự phân công của Điều
tra viên bố trí ở Công an cấp xã.
Điều 6. Tiếp nhận, phân loại, xử
lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã
Khi tiếp nhận tin về an ninh, trật tự, Công an cấp
xã phải đánh giá ngay nội dung thông tin tiếp nhận, đối với tố giác, tin báo về
tội phạm thì thực hiện việc tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy định của pháp
luật và Hướng dẫn này, cụ thể như sau:
1. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm thuộc
trường hợp tại khoản 1 Điều 4 Hướng dẫn này thì xử lý như
sau:
a) Tố giác, tin báo về tội phạm (phạm tội quả tang,
người phạm tội đầu thú, tự thú, người dân đưa đối tượng đến Công an cấp xã...)
thuộc trường hợp có thể áp dụng ngay biện pháp ngăn chặn tạm giữ hoặc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, Công an cấp xã, Điều tra viên bố trí ở Công an cấp
xã tiến hành các bước tiếp nhận, giải quyết theo quy định của pháp luật và của
Hướng dẫn này; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm (hoặc 24 giờ đối với các xã ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, điều
kiện đi lại khó khăn) phải báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh để phân công Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã thụ lý,
giải quyết. Trường hợp Công an cấp xã đề xuất không phân công Điều tra viên bố
trí ở Công an cấp xã thụ lý, giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
b) Tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc trường
hợp tại điểm a khoản này, Công an cấp xã tiến hành tiếp nhận, kiểm tra, xác
minh sơ bộ theo quy định của pháp luật và của Hướng dẫn này; báo cáo, đề xuất
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày (kể
từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm) để phân công Điều tra viên bố
trí ở Công an cấp xã thụ lý, giải quyết. Trường hợp Công an cấp xã đề xuất
không phân công Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã thụ lý, giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
2. Trường hợp người đang bị truy nã, người phạm tội
đến tự thú, đầu thú thì kiểm tra giấy tờ tùy thân (nếu có), tiến hành lập biên
bản tiếp nhận, ghi lời khai của người đến tự thú, đầu thú; tạm giữ, thu giữ tài
liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan đến hành vi phạm tội, thu giữ vũ khí, hung
khí (nếu có). Nếu thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo khoản
1 Điều này, nếu không thuộc khoản 1 Điều này thì báo ngay bằng hình thức liên lạc
nhanh nhất cho đơn vị điều tra có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra Công an cấp
tỉnh.
3. Trường hợp bắt người đang bị truy nã thì tiến
hành tước và thu giữ vũ khí, hung khí của người bị bắt; thu giữ, tạm giữ đồ vật,
tài liệu có liên quan; lập biên bản bắt, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người
bị bắt hoặc báo ngay cho đơn vị điều tra có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra
Công an cấp tỉnh.
Trường hợp tiếp nhận người đang bị truy nã do các
cá nhân, tổ chức khác giải đến thì tiến hành thu giữ vũ khí, hung khí, kiểm tra
giấy tờ tùy thân (nếu có); lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu; thu giữ,
tạm giữ và bảo quản đồ vật, tài liệu có liên quan; giải ngay người bị bắt hoặc
báo ngay cho đơn vị điều tra có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh.
4. Trường hợp phát hiện bắt giữ người phạm tội quả
tang (trừ trường hợp tại khoản 1 Điều này) thì Công an cấp xã, Điều tra viên bố
trí ở Công an cấp xã thực hiện biện pháp cấp bách tại hiện trường phù hợp, sau
đó tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, tiến hành lấy lời khai của
những người có liên quan và thực hiện các hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ
ban đầu theo quy định của pháp luật; đồng thời giải ngay người bị bắt hoặc báo
ngay bằng hình thức liên lạc nhanh nhất cho đơn vị điều tra có thẩm quyền thuộc
Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh.
5. Trường hợp tiếp nhận người phạm tội quả tang (trừ
trường hợp tại khoản 1 Điều này) thì Công an cấp xã, Điều tra viên bố trí ở
Công an cấp xã tiến hành lập biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp
phạm tội quả tang, tiến hành lấy lời khai của những người có liên quan và thực
hiện các hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ ban đầu theo quy định của pháp luật;
đồng thời tổ chức lực lượng đến hiện trường, áp dụng biện pháp cấp bách tại hiện
trường phù hợp và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay bằng hình thức liên lạc
nhanh nhất cho đơn vị điều tra có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra Công an cấp
tỉnh.
6. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi
phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc xảy ra trên địa
bàn mình (trừ trường hợp tại khoản 1 Điều này) hoặc địa bàn giáp ranh thì khẩn
trương tổ chức lực lượng đến hiện trường và tiến hành biện pháp cấp bách tại hiện
trường phù hợp. Đồng thời, thông báo ngay bằng hình thức liên lạc nhanh nhất
cho Công an cấp xã giáp ranh (trường hợp hành vi phạm tội xảy ra trên địa bàn
giáp ranh) và đơn vị điều tra có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra Công an cấp
tỉnh.
7. Đối với tố giác, tin báo về hành vi phạm tội rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc được dư luận xã hội quan tâm, tố giác,
tin báo về tội phạm đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc rõ người bị tố
giác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn, có căn cứ và cần thiết phải
áp dụng các biện pháp ngăn chặn (trừ trường hợp tại khoản 1 Điều này) thì Công
an cấp xã tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường, thực hiện biện pháp cấp bách
tại hiện trường phù hợp; đồng thời báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh
nhất cho đơn vị điều tra có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh.
Sau đó, tiến hành lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, bị hại, người
làm chứng, người bị tố giác và những người có liên quan; xác minh, làm rõ nhân
thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại và những người có liên quan; phát
hiện, thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu có liên quan đến tố giác, tin báo về tội
phạm.
8. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc
trường hợp tại các khoản từ 1 đến 7 Điều này thì Công an cấp xã lập biên bản tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội
phạm, bị hại, người làm chứng, người bị tố giác và những người có liên quan; tiến
hành kiểm tra, xác định nơi xảy ra vụ việc, vẽ sơ đồ nơi xảy ra vụ việc, bảo vệ
hiện trường; xác minh, làm rõ nhân thân, lai lịch của người bị tố giác, bị hại
và những người có liên quan; xác minh sơ bộ thông tin về hậu quả thiệt hại;
phát hiện, tạm giữ, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan đến hành vi có dấu
hiệu tội phạm. Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ ban đầu, nếu xác định
tố giác, tin báo về tội phạm thuộc khoản 1 Điều này thì thực hiện theo khoản 1
Điều này; nếu không thuộc khoản 1 Điều này thì Công an cấp xã chuyển tố giác,
tin báo về tội phạm (kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan) hoặc báo cho đơn vị
điều tra có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh trong thời hạn
không quá 07 ngày, kể từ khi tiếp nhận.
9. Trường hợp khẩn cấp, cấp bách, cần ngăn chặn
ngay tội phạm hoặc cần tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám xét hoặc trưng cầu
giám định ngay thì Công an cấp xã phải báo ngay đến đơn vị điều tra có thẩm quyền
thuộc Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh bằng hình thức liên lạc nhanh nhất và
thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật và của Hướng
dẫn này.
10. Biện pháp cấp bách tại hiện trường bao gồm:
a) Ngăn chặn ngay hành vi phạm tội đang xảy ra hoặc
có thể tiếp tục xảy ra; bắt người phạm tội quả tang hoặc truy bắt đối tượng thực
hiện hành vi phạm tội theo dấu vết nóng; ngăn chặn việc tiêu hủy tài liệu, chứng
cứ, tẩu tán tang vật và những hậu quả khác có thể xảy ra; cứu tài sản; đánh dấu
các vị trí khoanh vùng hiện trường và cấp cứu người bị nạn (đánh dấu vị trí và ghi
nhận vị trí của người bị nạn khi tổ chức cấp cứu); xác định nhân thân người bị
nạn (thu thập giấy tờ tùy thân của người bị nạn mang theo hoặc xác định bằng
các hình thức khác), liên hệ, thông báo cho gia đình hoặc người thân của họ;
b) Tổ chức bảo vệ hiện trường;
c) Ổn định tình hình an ninh, trật tự trong khu vực
và trên địa bàn; ổn định tinh thần cho nạn nhân và thân nhân nạn nhân;
d) Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người thực hiện
hành vi vi phạm;
đ) Ghi lời khai (hoặc ghi âm và các hình thức ghi
nhận lời khai phù hợp khác) của những người có liên quan đến vụ việc phạm tội
đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; lấy lời khai đối tượng bị bắt giữ,
người thực hiện hành vi vi phạm, người làm chứng, bị hại, người có liên quan,
người đại diện hợp pháp của bị hại (trường hợp bị hại là trẻ em, người đang bị
bệnh hiểm nghèo, có nhược điểm về thể chất, tâm thần...), người đại diện hợp
pháp hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức bị thiệt hại;
e) Tạm giữ, thu giữ vũ khí, hung khí, chứng cứ, đồ
vật, tài liệu có liên quan;
g) Tiến hành tra soát camera.
11. Khi thực hiện các hoạt động tại các khoản từ 1
đến 10 của Điều này, Công an cấp xã, Điều tra viên, Cán bộ điều tra bố trí ở
Công an cấp xã sử dụng biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA
ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách
về điều tra hình sự.
Khi tiến hành thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí, chứng
cứ, đồ vật, tài liệu thì Công an cấp xã, Điều tra viên, Cán bộ điều tra bố trí ở
Công an cấp xã phải lập biên bản thu giữ, tạm giữ và bảo quản theo đúng quy định,
không để mất mát, hư hỏng, biến dạng.
12. Trường hợp tiếp nhận thông tin về các hành vi
vi phạm khác, sau khi xác minh sơ bộ ban đầu nếu xác định là vi phạm hành chính
thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Công tác chỉ đạo, phối
hợp, thông tin báo cáo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Cơ quan điều tra Công
an cấp tỉnh đối với Công an cấp xã, Điều tra viên, Cán bộ điều tra bố trí ở
Công an cấp xã
1. Căn cứ tình hình thực tế về bố trí lực lượng, điều
kiện địa lý, số lượng vụ án, vụ việc thụ lý, giải quyết... Giám đốc Công an cấp
tỉnh ban hành Quy chế về công tác chỉ đạo, phối hợp, thông tin báo cáo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát của Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh, các đơn vị điều tra
thuộc Công an cấp tỉnh đối với Công an cấp xã, Điều tra viên, Cán bộ điều tra bố
trí ở Công an cấp xã bảo đảm tính kịp thời, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm,
không để xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cá nhân, cơ quan, đơn vị;
không để xảy ra sai phạm, phát sinh tình huống phức tạp.
Quy chế phải phù hợp với quy định của pháp luật và
không trái với các quy định, hướng dẫn của Bộ Công an.
2. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, vụ án hình
sự tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Hướng dẫn này phải phân
công cho Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã thụ lý, giải quyết (trừ trường hợp
quá tải về công việc), bảo đảm không để xảy ra tình trạng không phân việc hoặc
phân công hình thức. Có thể phân công Điều tra viên có năng lực, kinh nghiệm ở
các đơn vị điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh cùng thụ
lý, giải quyết vụ việc, vụ án với Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã, nhưng
bảo đảm nguyên tắc Điều tra viên bố trí ở Công an cấp xã thụ lý chính, trực tiếp
quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án; Điều tra viên ở các đơn vị điều tra chủ yếu thực
hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, không làm thay.
3. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì Công an cấp xã, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra bố trí ở Công an cấp xã kịp thời báo cáo Cơ quan điều tra Công an cấp
tỉnh để có hướng dẫn, chỉ đạo.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2025.
Hướng dẫn số 10/HD-BCA-V03 ngày 10 tháng 4 năm 2024
của Bộ Công an về việc thực hiện bố trí Điều tra viên, Cán bộ điều tra ở Công
an cấp xã hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Việc thực hiện bố trí Điều tra viên, Cán bộ điều
tra ở Công an cấp xã; việc tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội
phạm của Công an cấp xã được thực hiện theo Hướng dẫn này và quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Hướng dẫn này có hiệu lực mà
không trái với Hướng dẫn này.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Hướng dẫn này;
b) Chủ động rà soát, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
để bố trí nơi làm việc; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ; tăng cường công tác bồi dưỡng, hướng dẫn thông qua hình thức
“cầm tay, chỉ việc” để nâng cao trình độ, năng lực của Điều tra viên, Cán bộ điều
tra bố trí ở Công an cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
c) Rà soát đội ngũ cán bộ để tổ chức, sắp xếp phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm mỗi Công an cấp xã có ít nhất 01
Điều tra viên đủ năng lực độc lập thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
điều tra vụ án hình sự tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Hướng dẫn
này;
d) Rà soát đội ngũ Điều tra viên đã bố trí ở Công
an cấp xã là Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp xã để đánh giá năng lực điều tra
hình sự. Trường hợp không bảo đảm về năng lực điều tra theo yêu cầu thì điều động
sang vị trí công tác khác, lựa chọn Điều tra viên có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất,
năng lực để thay thế.
2. C01 có trách nhiệm hướng dẫn việc chấp hành pháp
luật trong hoạt động điều tra hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Điều
tra viên, Cán bộ điều tra bố trí ở Công an cấp xã.
3. V03 có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, tập hợp
chung về khó khăn, vướng mắc của Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình
thực hiện để kịp thời tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; định kỳ báo cáo
lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện Hướng dẫn này.
Trên đây là Hướng dẫn của Bộ Công an, yêu cầu Công
an các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Quá trình triển khai
thực hiện khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Bộ (qua V03) để có hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa
án nhân dân tối cao (để phối hợp thực hiện);
- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03 (P2)
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|