ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/HD-UBND
|
Ninh Bình, ngày
14 tháng 8 năm 2023
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính
trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QD/TW ngày 18/7/2022 của Bộ chính trị về quản
lý biên chế của hệ thống chính trị;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28/01/2022 của
Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01/3/2021
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cụ thể như sau:
I. Vị trí, chức năng
Vị trí và chức năng của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố được quy định tại: Điều 3 Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày
28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 3 Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày
01/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện; Điều 4 Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cụ thể như sau:
1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý nhà nước về lĩnh vực: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi;
thủy sản; phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển nông thôn, kinh tế
trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư gắn với ngành nghề,
làng nghề ở nông thôn; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; công thương
trên địa bàn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Kinh tế có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công Thương
đối với lĩnh vực công thương, Sở Khoa học và Công nghệ đối với lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố được quy định tại: Điều 5 Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT
ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Điều 4 Thông tư số
04/2022/TT-BCT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 4 Thông tư
số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công
nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cụ thể như sau:
1. Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn
1.1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố: Dự thảo quyết
định, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các nội
dung nhiệm vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo
quy định;
1.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Dự
thảo các văn bản về lĩnh vực, chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
1.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế- kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
1.4. Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác phòng, chống thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn thành phố.
1.5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê tổ chức lực
lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra canh gác đê; quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều
theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.6. Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, các công
trình thủy lợi vừa và nhỏ, công trình nuôi trồng thủy sản, công trình cấp,
thoát nước nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thủy
nông trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
1.7. Đầu mối tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội
dung liên quan đến phát triển nông thôn; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố việc
xây dựng và phát triển nông thôn trên địa thành phố về các lĩnh vực: phát triển
kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; bảo
hiểm nông thôn, hỗ trợ phát triển sản xuất và an ninh nông thôn; khai thác và sử
dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn.
1.8. Tổ chức hoạt động thống kê, kê khai phục vụ
yêu cầu quản lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến rừng; thống kê, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác
phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nghề muối.
1.9. Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật.
1.10. Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông, lâm nghiệp,
thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố.
1.11. Quản lý về công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai và phát triển nông thôn trên
địa bàn thành phố theo quy định.
1.12. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện và
chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép,
giấy chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.13. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của
pháp luật
1.14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
quản lý cho công chức cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.15. Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố.
2. Trong lĩnh vực công thương
2.1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố: Dự thảo quyết
định, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công thương.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Dự
thảo quyết định và các văn bản khác về lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố theo phân công.
2.3. Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách
khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển
công nghiệp, mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn
chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn
nhân lực cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương. Thực
hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển
thương hiệu trên địa bàn theo phân công của các cấp có thẩm quyền.
2.4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố:
a) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý cụm
công nghiệp trên địa bàn thành phố theo phân cấp, quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện theo quy
định.
b) Đề xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác thu hồi đất, thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư,
nhà ở công nhân, thủ tục triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp;
d) Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào
trong cụm công nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng,
chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) theo quy định, phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện
kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn;
e) Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính
sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
2.5. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về
xây dựng, trình ban hành kế hoạch khuyến công phù hợp quy định pháp luật và điều
kiện của địa phương; tham mưu cấp thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa
phương để tổ chức khuyến công trên địa bàn.
2.6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của
pháp luật.
2.7. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân quyền hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.8. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính
phủ hoạt động trên địa bàn trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.
2.9. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công thương
cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
3.1. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố: Dự thảo quyết định;
chương trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trung
hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về khoa
học và công nghệ theo quy định và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân cấp tỉnh;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Dự thảo
quyết định và các văn bản khác về lĩnh vực khoa học và công nghệ và đổi mới
sáng tạo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố theo phân
công.
3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, thống kê, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.3. Quản lý, triển khai thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; phát triển phong trào lao động sáng tạo; phổ biến,
lựa chọn các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế,
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ
chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
3.4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra đo lường chất lượng sản
phẩm và hàng hóa trên địa bàn thành phố.
3.5. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
3.6. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp
tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về khoa học và công nghệ trên địa bàn;
quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền;
hướng dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động
về khoa học và công nghệ trên địa bàn.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công thương, khoa học và công
nghệ và đổi mới sáng tạo; theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực theo quy định.
5. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, công thương, đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố.
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của phòng.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về các lĩnh vực theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học
và Công nghệ, Công Thương.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp luật
và theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài sản,
các phương tiện làm việc, tài chính và ngân sách được giao; quản lý công chức
thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ Hướng dẫn này và
Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01/3/2021 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương, nghiên cứu, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo
đúng quy định. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo
cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để kịp thời
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Công Thương;
Khoa học và Công nghệ;
- UBND các thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
LQ_VP7_NV.2023
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|