BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
---------------
|
Số: 09-HD/BTCTW
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2017
|
HƯỚNG DẪN
NGHIỆP
VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
Căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của
Ban Chấp hành Trung ương về “Thi hành Điều lệ Đảng”, Hướng dẫn số 01- HD/TW,
ngày 20-9-2016 của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng”;
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số
vấn đề về nghiệp vụ công tác đảng viên như sau:
I. KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN
1. Quy trình, thủ tục kết
nạp đảng viên
1.1- Xây dựng và thực
hiện kế hoạch kết nạp đảng viên
a) Tỉnh ủy và tương đương
- Căn cứ phương châm, phương hướng, tiêu
chuẩn, điều kiện kết nạp người vào Đảng của Trung ương để đề ra kế hoạch kết nạp
đảng viên phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đảng bộ và những biện pháp chỉ đạo
thực hiện.
- Chỉ đạo ban tổ chức cùng với các ban
tham mưu của cấp ủy xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên
của đảng bộ.
- Thường xuyên kiểm tra cấp ủy cấp dưới
thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên; hằng năm sơ kết rút kinh nghiệm và báo
cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
b) Huyện ủy và tương đương
- Cụ thể hóa kế hoạch kết nạp đảng viên
của cấp ủy cấp trên phù hợp với đặc điểm của đảng bộ; chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
ủy cấp dưới xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.
- Định kỳ hằng tháng xét đề nghị của cấp
ủy cơ sở để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng; chỉ đạo trung tâm bồi
dưỡng chính trị mở lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho cảm tình Đảng, nơi không
có trung
tâm
bồi dưỡng chính trị thì ban thường vụ cấp ủy giao cho ban tổ chức cấp ủy chủ
trì, phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy tổ chức bồi dưỡng.
c) Cấp ủy cơ sở
- Cụ thể hóa kế hoạch kết nạp đảng viên
của cấp ủy cấp trên phù
hợp
với đặc điểm của đảng bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chi bộ xây dựng và thực
hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.
- Định kỳ hằng tháng xét đề nghị của chi
bộ để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng của đảng bộ; xét, đề nghị cho
cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng; xét đề nghị của chi bộ,
quyết định cho cảm tình Đảng được làm thủ tục xem xét kết nạp vào Đảng.
d) Chi bộ
- Đánh giá, phân tích chất lượng quần
chúng để xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên; tổ chức tuyên truyền,
giáo dục; chỉ đạo các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh giáo dục, lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới thiệu với chi
bộ.
- Chi bộ giao nhiệm vụ cho cảm tình Đảng để thử thách và
có nghị quyết phân công đảng viên chính thức giúp đỡ cảm tình Đảng phấn đấu vào
Đảng.
- Định kỳ hằng tháng xem xét, ra nghị
quyết lựa chọn quần chúng ưu tú vào danh sách cảm tình Đảng, đưa những người
không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh sách; xét, đề nghị cho cảm tình Đảng đi học lớp
bồi dưỡng nhận thức về Đảng; xét, đề nghị đảng ủy cơ sở quyết định cho cảm tình
Đảng được làm thủ tục xem xét kết nạp vào Đảng.
1.2- Kết nạp đảng viên ở
nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ
Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa
có đảng viên, chưa có chi bộ thực hiện theo nội dung tại Điểm 3.4
Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương (sau đây
gọi tắt là Quy định 29-QĐ/TW), cụ thể đối với một số trường hợp sau:
a) Ở thôn, ấp, bản...
- Đảng ủy cấp xã giao cho chi bộ có điều
kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người
vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ nơi có đảng
viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp vào Đảng
theo quy định. Nhiệm vụ này được thực hiện cho đến khi thôn, ấp, bản... có đủ số
đảng viên chính thức để lập chi bộ.
- Ở những xã chưa thành lập đảng bộ thì
chi bộ cơ sở xã cử đảng viên tuyên truyền, giáo dục, giúp đỡ người vào Đảng,
khi người đó có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ làm thủ tục đề
nghị kết nạp theo quy định.
b) Ở các đơn vị sự nghiệp công lập và
ngoài công lập
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài
công lập đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn như trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường mầm non, trạm y tế... thì đảng ủy xã (hoặc tương đương)
thực hiện các thủ tục kết nạp đảng viên như đối với thôn, ấp, bản nêu trên.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài
công lập do Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quản lý (trung tâm giáo dục
thường xuyên, trường dân lập, trường tư thục, bệnh viện...) thì cấp ủy huyện
(hoặc tương đương) chỉ đạo cấp ủy, tổ chức đảng ở những cơ quan chuyên môn trực
tiếp quản lý thực hiện việc kết nạp đảng viên.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài
công lập do tỉnh, thành phố quản lý thì tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo cấp ủy, tổ chức
đảng ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý thực hiện việc kết nạp đảng
viên.
c) Ở các doanh nghiệp
Thực hiện tương tự như các đơn vị sự
nghiệp công lập và ngoài công lập, cụ thể: nếu do cấp huyện (hoặc tương đương)
quản lý thì giao cho cấp ủy ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý hoặc cấp
ủy xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp có trụ sở ổn định, lâu dài thực hiện;
nếu do tỉnh (hoặc tương đương) quản lý thì giao cho cấp ủy ở những cơ quan trực
tiếp quản lý thực hiện; nếu do các bộ, ngành Trung ương quản lý thì đảng ủy cơ
quan các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo chi bộ có điều kiện thuận lợi thực hiện
việc kết nạp đảng viên.
1.3- Khai và chứng nhận
lý lịch của người xin vào Đảng (Mẫu 2-KNĐ)
1.3.1- Yêu cầu
Người vào Đảng phải tự khai lý lịch của
người xin vào Đảng, không nhờ người khác viết hộ; khai trung thực, đầy đủ, rõ
ràng, không tẩy xóa, sửa chữa; không viết cách dòng.
1.3.2- Các nội dung trong lý lịch của
người xin vào Đảng
01. Họ và tên đang dùng: Ghi đúng họ, chữ
đệm và tên ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, bằng chữ
in hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.
02. Nam, nữ: Là nam thì gạch chữ “nữ”,
là nữ thì gạch chữ “nam”.
03. Họ và tên khai sinh: Ghi đúng họ, chữ
đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.
04. Các bí danh: Ghi các bí danh đã dùng
(nếu có).
05. Sinh ngày... tháng... năm...: Ghi
đúng ngày, tháng, năm sinh ghi trong giấy khai sinh.
06. Nơi sinh: Ghi rõ xã (phường, thị trấn),
huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương)
nơi cấp giấy khai sinh theo tên hiện dùng của hệ thống hành chính Nhà nước.
07. Quê quán: Ghi theo quê quán trong giấy
khai sinh (nếu có thay đổi địa danh hành chính thì ghi cả nơi cũ và hiện nay);
trường hợp cá biệt có thể ghi theo quê quán của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng
mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố, mẹ). Ghi địa chỉ như cách ghi ở mục 06.
08. Nơi cư trú:
- Nơi thường trú: Ghi địa chỉ đăng ký
thường trú (thôn, xã, huyện, tỉnh, thành phố; số nhà, đường phố, phường, thị
xã, quận, thành phố).
- Nơi tạm trú: Bản thân đang tạm trú ở
đâu thì ghi địa chỉ nơi tạm trú đó.
09. Dân tộc: Ghi tên dân tộc gốc của bản
thân như: Kinh, Thái, Tày, Nùng, Mường... (nếu là con lai người nước ngoài thì
ghi rõ quốc tịch, dân tộc của bố, mẹ là người nước ngoài).
10. Tôn giáo: Theo tôn giáo nào thì ghi
rõ (ví dụ: đạo Phật, Công giáo, đạo Hồi, đạo Cao Đài, đạo Hòa Hảo... ghi cả chức
sắc trong tôn giáo - nếu có), nếu không theo tôn giáo nào thì ghi chữ “không”.
11. Nghề nghiệp hiện nay: Ghi rõ công việc
chính đang làm theo hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, phân công, bổ
nhiệm... Ví dụ: công nhân, nông dân, công chức, viên chức, bác sỹ ngoại khoa, bộ
đội, nhà văn, nhà báo, chủ doanh nghiệp, học sinh, sinh viên hoặc chưa có việc
làm v.v...
12. Trình độ hiện nay:
- Giáo dục phổ thông: Ghi rõ đã học xong
lớp mấy, hay tốt nghiệp hệ 10 năm, 12 năm, học phổ thông hay bổ túc. Ví dụ: 8/10 phổ
thông, 9/12 bổ túc; tốt nghiệp trung học phổ thông hệ 12 năm.
- Giáo dục nghề nghiệp (bao gồm trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề): Ghi theo chứng chỉ, văn bằng đã được cấp. Ví dụ:
Công nhân kỹ thuật hàn bậc 3, Trung cấp Thú y...
- Giáo dục đại học và sau đại học (bao gồm
trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ): Ghi theo văn bằng đã được cấp,
thuộc chuyên ngành nào, hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, chuyên tu, đào
tạo từ xa). Ví dụ: Cao đẳng Sư phạm, Đại học nông nghiệp, Cử nhân Luật tại chức,
Kỹ sư cơ khí, Bác sỹ Ngoại khoa; Thạc sỹ kinh tế, Tiến sỹ toán học, Tiến sỹ
khoa học ... Nếu có nhiều bằng thì ghi tất cả.
- Học hàm: Ghi chức danh được Nhà nước
phong (Giáo sư, Phó giáo sư).
- Lý luận chính trị: Ghi theo chứng chỉ,
văn bằng cao nhất đã được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân; học tập
trung hay không tập trung.
Đối với những trường hợp đã học lý luận
chính trị ở các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống trường chính trị của Đảng hoặc đã
học chính trị chuyên ngành và sau đại học tại Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, thì ghi trình độ lý luận chính trị theo giấy xác nhận
trình độ lý luận chính trị được các cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương1.
- Ngoại ngữ: Ghi theo văn bằng hoặc chứng
chỉ đã được cấp (ví dụ: đại học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga... hoặc tiếng
Anh trình độ A...).
- Tin học: Đối với hệ bồi dưỡng thì ghi
theo chứng chỉ, chứng nhận đã được cấp (ví dụ: tin học văn phòng; tin học trình
độ A, B, C...); nếu tốt
nghiệp đại học chuyên ngành tin học thì ghi là đại học.
- Tiếng dân tộc thiểu số: Nói được tiếng
dân tộc thiểu số nào thì ghi rõ tên dân tộc đó.
13. Ngày và nơi kết nạp vào Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đoàn (chi
đoàn, Đoàn cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
14. Đối với người xin được kết nạp lại vào
Đảng:
- Ngày và nơi kết nạp vào Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ nhất: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đảng (chi bộ,
đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
- Ngày và nơi công nhận chính thức lần
thứ nhất: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi được công nhận chính thức (chi bộ, đảng
bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
- Người giới thiệu vào Đảng lần thứ nhất:
Ghi rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác của từng người tại thời điểm giới thiệu
mình vào Đảng, nếu ban chấp hành đoàn cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở giới
thiệu thì ghi rõ tên tổ chức đoàn thanh niên cơ sở và đoàn thanh niên cấp trên
trực tiếp (nếu ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu thì cũng ghi nội dung
tương tự).
15. Lịch sử bản thân: Tóm tắt quá trình
từ thời niên thiếu cho đến ngày tham gia hoạt động xã hội (như ngày vào Đoàn
thanh niên, ngày nhập ngũ, ngày vào học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc ngày tham gia hoạt động trong các tổ chức kinh tế, xã hội...).
Ví dụ, người xin vào Đảng sinh năm 1985, khai lịch sử bản thân:
Từ tháng 9-1991 đến tháng 8-2000 học Tiểu
học và Trung học cơ sở tại Trường Vân Hồ, Quận Hai Bà Trưng.
Từ tháng 9-2000 đến tháng 6-2003 học
Trung học phổ thông tại Trường Trần Nhân Tông, Quận Hai Bà Trưng. Được kết nạp
vào Đoàn TNCSHCM ngày 26-3-2001.
16. Những công việc, chức vụ đã qua: Ghi
đầy đủ, rõ ràng, liên tục (theo tháng) từ khi tham gia hoạt động xã hội; đi làm; đi học đến
nay, từng thời gian làm việc gì? Ở đâu? Giữ chức vụ gì về Đảng, chính quyền,
trong lực lượng vũ trang, các đoàn thể, các tổ chức văn hóa, giáo dục, khoa học,
xã hội... (ghi cả thời gian nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ, đi học, đi chữa bệnh,
đi nghỉ mát, tham quan nước ngoài, bị bắt, bị tù, bị gián đoạn liên lạc hoặc
không hoạt động nếu có...).
17. Đặc điểm lịch sử: Ghi rõ lý do bị
gián đoạn hoặc không sinh hoạt đảng (nếu có); có bị bắt, bị tù không (do chính
quyền nào, từ ngày ...... tháng ...... năm ........nào đến ngày ...... tháng
...... năm ........nào, ở đâu). Có tham gia hoặc có quan hệ với các tổ chức
chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ chức nào, trụ sở của tổ
chức đặt ở đâu?). Đã tham gia các chức sắc gì trong các tôn giáo.
18. Những lớp đào tạo, bồi dưỡng đã qua:
Ghi rõ đã học những lớp lý luận chính trị hay chuyên môn, nghiệp vụ nào, theo chương
trình gì; cấp nào mở, tên trường, thời gian học, ở đâu; học chính quy hay tại
chức; tên văn bằng hoặc chứng chỉ được cấp.
19. Đi nước ngoài: Ghi rõ thời gian từ
tháng năm nào đến tháng năm nào, đi nước nào; cơ quan, đơn vị, tổ chức nào quyết
định (chỉ ghi các trường hợp đi học tập, lao động hợp tác, công tác...từ 3
tháng trở lên).
20. Khen thưởng: Ghi rõ tháng năm, hình
thức được khen thưởng (từ bằng khen trở lên), cấp nào quyết định; các danh hiệu
được Nhà nước phong tặng: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Nghệ
sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân
dân...
21. Kỷ luật: Ghi rõ tháng năm, lý do sai
phạm, hình thức kỷ luật (kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể từ khiển trách trở
lên), cấp nào quyết định.
22. Hoàn cảnh gia đình: Ghi rõ những người
chủ yếu trong gia đình như:
- Đối với ông, bà, nội ngoại: Ghi rõ họ
tên, năm sinh, quê quán, nơi cư trú, nghề nghiệp, lịch sử chính trị của từng
người.
- Cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng từ
nhỏ); cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ chồng); vợ (hoặc chồng). Ghi rõ: họ và tên, năm
sinh, nơi sinh, quê quán; nơi cư trú, nghề nghiệp, thành phần giai cấp, lịch sử
chính trị của từng người qua các thời kỳ:
+ Về thành phần giai cấp: ghi rõ thành phần giai cấp
trước cách mạng tháng tám năm 1945, trong cải cách ruộng đất năm 1954 (ở miền Bắc)
hoặc trong cải tạo công, nông, thương nghiệp năm 1976 ở các tỉnh, thành phố
phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: cố nông, bần nông, trung nông, phú nông, địa
chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu chủ, tiểu tư sản, tư sản...(nếu
có sự thay đổi thành phần giai cấp cần ghi rõ lý do). Nếu thành phần gia đình
không được quy định ở các thời điểm nêu trên và hiện nay thì bỏ trống mục này.
+ Về lịch sử chính trị của từng người: Ghi rõ đã
tham gia tổ chức cách mạng; làm công tác gì, giữ chức vụ gì? Tham gia hoạt động
và giữ chức vụ gì trong tổ chức chính quyền, đoàn thể, đảng phái nào... của đế quốc hoặc chế độ cũ;
hiện nay, những người đó làm gì? Ở đâu? Nếu đã chết thì ghi rõ lý do chết, năm
nào? Tại đâu?
- Anh chị em ruột của bản thân, của vợ
(hoặc chồng); các con: Ghi rõ họ tên, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, hoàn cảnh
kinh tế, việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
của từng người.
23. Tự nhận xét: Ghi những ưu, khuyết điểm chính
của bản thân về các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công
tác và quan hệ quần chúng; sự tín nhiệm của quần chúng và đảng viên ở đơn vị
công tác, làm việc đối với bản thân như thế nào?
24. Cam đoan và ký tên: Ghi rõ “Tôi cam
đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và chịu trách nhiệm trước Đảng về những
nội dung đã khai trong lý lịch”; ngày, tháng, năm, ký và ghi rõ họ tên.
Lưu ý: Chi bộ, cấp ủy
cơ sở chưa nhận xét, chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch mà chỉ đóng
dấu giáp lai vào tất cả các trang và ảnh trong lý lịch của người xin vào Đảng;
gửi công văn đề nghị thẩm tra hoặc cử đảng viên đi thẩm tra lý lịch.
Không được cử người vào Đảng hoặc người
thân (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em, ruột) của người vào Đảng đi thẩm tra lý
lịch.
25. Nhận xét của cấp ủy, tổ chức đảng
nơi đến thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:
a) Nhận xét của chi ủy, chi bộ; ban thường
vụ hoặc của ban chấp hành đảng bộ cơ sở nơi đến thẩm tra
Viết những nội dung cần thiết về lý lịch
của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay
chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập
thể cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy thống nhất nội dung ghi vào mục “Nhận xét
của cấp ủy, tổ chức đảng…”
ở phần
cuối bản “Lý lịch của người xin vào Đảng”. Người thay mặt cấp ủy xác nhận, ký
tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu của cấp ủy.
b) Nhận xét của cơ quan tổ chức hoặc của
thường trực cấp ủy cấp trên cơ sở (nếu có)
Viết những nội dung cần thiết về lý lịch
của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay
chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập
thể thường trực cấp ủy hoặc lãnh đạo ban tổ chức cấp ủy thống nhất nội dung ghi
vào mục “Nhận xét của cấp ủy, tổ chức đảng...” ở phần cuối bản “Lý lịch của người
xin vào Đảng”. Người thay mặt thường trực cấp ủy hoặc lãnh đạo ban tổ chức xác
nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu của cấp ủy hoặc ban tổ chức.
26. Nhận xét của chi ủy hoặc của chi bộ
(nơi không có chi ủy): Sau khi có kết quả thẩm tra, xác minh lý lịch của người
xin vào Đảng, chi bộ nhận xét, bí thư hoặc phó bí thư ghi rõ bản lý lịch đã
khai đúng sự thật chưa? Không đúng ở điểm nào? Có vấn đề về lịch sử chính trị
và
chính
trị hiện nay không? Quan điểm, lập trường, phẩm chất đạo đức, lối sống và quan
hệ quần chúng... của người xin vào Đảng?
27. Chứng nhận của cấp ủy cơ sở: Cấp ủy cơ sở thẩm định lại
kết quả thẩm tra, xác minh và làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi vấn
trong nội dung lý lịch của người xin vào Đảng. Nếu người xin vào Đảng có vấn đề
cần xem xét về chính trị (bao gồm cả lịch sử chính trị và chính trị hiện nay)
thì phải được cấp ủy có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Điều 12 Quy định
số 57-QĐ/TW, ngày 03-5-2007 của Bộ Chính trị “Quy định một số vấn đề về bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng”; Điều 1, Chương I Mục III Hướng dẫn số 11-HD/BTCTW, ngày
24-10-2007 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định số 57-QĐ/TW
của Bộ Chính trị. Sau khi tập thể cấp ủy cơ sở xem xét, kết luận thì đồng chí
bí thư cấp ủy ghi rõ: “chứng nhận lý lịch của quần chúng... khai tại đảng bộ
(hoặc chi bộ) cơ sở ... là đúng sự thật; không (hoặc có) vấn đề về lịch sử
chính trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng theo quy định của Bộ Chính trị; quần chúng... đủ (hoặc
không đủ) điều kiện để xem xét kết nạp vào Đảng”; ghi rõ ngày, tháng, năm, chức
vụ, ký tên, họ và tên, đóng dấu của cấp ủy cơ sở. Trường hợp cấp ủy cơ sở chưa
có con dấu, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký của bí thư cấp ủy cơ
sở, viết rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu của cấp ủy.
2. Khai lý lịch đảng
viên và phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên
2.1- Lý lịch đảng viên
Sau khi được kết nạp vào Đảng, đảng viên
khai lý lịch để tổ chức đảng quản lý, cách khai như sau:
- Các nội dung từ 1 (họ và tên đang
dùng) đến 21 (kỷ luật) ghi như hướng dẫn về khai lý lịch của người xin vào Đảng;
riêng mục 22 (hoàn cảnh gia đình) phần khai về anh, chị em ruột, các con và
anh, chị em ruột vợ (hoặc chồng) chỉ cần ghi họ và tên, năm sinh, nơi cư trú,
nghề nghiệp; việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; phần khai về ông, bà nội ngoại chỉ ghi những người có đặc điểm chính trị ảnh
hưởng tốt, xấu với bản thân. Ví dụ: Là Lão thành cách mạng, Anh hùng... hoặc có
tội ác, bị cách mạng xử lý.
- Mục 14. Ngày và nơi kết nạp vào Đảng Cộng
sản Việt Nam:
+ Ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết
nạp: Ghi rõ ngày, tháng, năm cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp vào Đảng
CSVN.
+ Ngày và nơi kết nạp vào Đảng: Ghi rõ
ngày, tháng, năm và nơi tổ chức lễ kết nạp vào Đảng (chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh
hoặc cơ quan Trung ương).
- Mục 15. Ngày và nơi
công nhận chính thức: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi được công nhận chính thức
(chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
- Cam đoan - Ký tên: Ghi như mục 24
trong lý lịch của người xin vào Đảng.
- Chứng nhận của cấp ủy cơ sở: Có 2 mức chứng
nhận:
+ Nếu cấp ủy đã thẩm tra, kết luận đúng
sự thật thì ghi: “Chứng nhận lý lịch của đồng chí... khai tại đảng bộ, chi bộ
cơ sở... là đúng sự thật”.
+ Nếu cấp ủy chỉ đối khớp với lý lịch của
người xin vào Đảng hoặc lý lịch cũ của đảng viên thấy đúng thì ghi: “Chứng nhận
lý lịch của đồng chí... theo đúng lý lịch của người xin vào Đảng (hoặc lý lịch
cũ)”.
Ghi ngày, tháng, năm, chức vụ, họ và tên
đồng chí bí thư hoặc phó bí thư, ký tên, đóng dấu của cấp ủy cơ sở.
Trường hợp cấp ủy cơ sở chưa có con dấu,
thì cấp ủy cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký, ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu.
2.2- Khai Phiếu đảng
viên (mẫu 2- HSĐV)
Sau khi được kết nạp vào Đảng, đảng viên
khai Phiếu đảng viên để tổ chức đảng quản lý, cách khai như sau:
a) Khai các mục ở phần tiêu đề
- Ghi rõ tên đảng bộ tỉnh và tương
đương, huyện và tương đương, đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận và chi bộ đảng viên
đang sinh hoạt đảng. Nếu là chi bộ cơ sở thì ghi tên chi bộ cơ sở vào dòng “Đảng
bộ, chi bộ cơ sở”, không ghi vào dòng “chi bộ”.
- Số lý lịch đảng viên: Do tổ chức đảng
quản lý hồ sơ đảng viên ghi theo hướng dẫn ở mục 1, phần II.
- Số thẻ đảng viên: Ghi số thẻ đảng
viên trong thẻ đảng đã được đổi hoặc phát từ khi thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW
ngày 17-10-2003 của Ban Bí thư đến nay. Số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, mỗi chữ số được
ghi vào một ô in sẵn trong phiếu đảng viên theo thứ tự từ trái sang phải. Ví dụ:
- Ảnh của đảng viên: ảnh màu, kiểu
chân dung, 3x4 cm. Đảng viên trong lực lượng vũ trang là ảnh mặc quân phục thu
đông, đội mũ kê-pi.
b) Khai các mục trong phần nội dung
1. Họ và tên đang dùng: Ghi đúng họ, chữ
đệm và tên ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, bằng chữ
in hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.
2. Nam, nữ: Là nam thì ghi chữ “Nam”, là
nữ thì ghi chữ “Nữ”.
3. Họ và tên khai sinh: Ghi đúng họ, chữ
đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.
Các mục: 4 (sinh ngày), 5 (nơi sinh), 6
(quê quán), 7 (nơi cư trú), 8 (dân tộc), 9 (tôn giáo): Ghi như nội dung tương ứng
các mục (5, 6, 7, 8, 9, 10) trong lý lịch của người xin vào Đảng (nêu tại điểm 1.3
mục I).
Mục 10 (thành phần gia đình): Ghi thành phần
giai cấp của cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ theo quy định trong cải
cách ruộng đất năm 1954 (ở miền Bắc) hoặc trong cải tạo công, nông, thương nghiệp
năm 1976 ở các tỉnh, thành phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: cố nông, bần
nông, trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu
thương, tiểu chủ, tiểu tư sản, tư sản... Nếu thành phần gia đình không được quy định ở các
thời điểm nêu trên và hiện nay thì bỏ trống mục này.
11. Nghề nghiệp hiện nay, ghi rõ: Công
nhân, nông dân, công chức, viên chức, nhân viên văn phòng, bộ đội, nhà văn, nhà
báo, chủ doanh nghiệp; học sinh, sinh viên hoặc chưa có việc làm v.v...
12. Ngày vào Đảng và ngày chính thức:
Ghi ngày tháng năm chi bộ tổ chức lễ kết nạp vào Đảng, được công nhận là đảng
viên chính thức (như trong lý lịch đảng viên). Tại chi bộ: ghi rõ tên chi bộ, đảng
bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc đảng bộ trực thuộc Trung ương.
Người giới thiệu vào Đảng: Ghi rõ họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác của từng người giới thiệu mình vào Đảng, hiện nay
đang ở đâu; nếu ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu thì ghi rõ tên tổ chức đoàn
thanh niên cơ sở và tổ chức đoàn thanh niên cấp trên trực tiếp (nếu ban chấp
hành công đoàn cơ sở giới thiệu thì cũng viết nội dung tương tự).
13. Ngày được tuyển dụng:
Ghi rõ ngày tháng năm, tên và địa chỉ cơ
quan, đơn vị tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân...
- Tham gia cách mạng trước 19-8-1945:
Ghi ngày
tháng
năm tham gia hoạt động trong một tổ chức hoặc một đoàn thể do Đảng Cộng sản
Đông Dương lãnh đạo.
- Từ 20-8-1945 đến 7-1954: Ghi ngày
tháng năm tham gia hoạt động trong một cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng
Cộng sản Đông Dương; Đảng Lao động Việt Nam; tham gia hoạt động trong hệ thống
chính quyền, đoàn thể từ cấp cơ sở trở lên; ngày vào làm việc trong cơ quan, xí
nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.
- Từ 8-1954 đến 30-4-1975: Các tỉnh phía
Bắc (từ Vĩnh Linh, Quảng Bình trở ra): ghi ngày tháng năm được tuyển dụng vào
làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống
tổ chức của Đảng Lao động Việt Nam, chính quyền, các đoàn thể chính trị, cơ
quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang... của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Các tỉnh phía Nam ghi ngày tháng năm vào hoạt động
trong một cơ quan, một tổ chức chính quyền, đoàn thể từ cấp cơ sở thuộc hệ thống
tổ chức của Đảng Lao động Việt Nam, Đảng Nhân dân Cách mạng miền Nam hay của Mặt
trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam; hoặc ngày được cách mạng giao nhiệm
vụ rõ ràng và hoạt động liên tục.
- Từ 01-5-1975: Ghi ngày tháng năm được
tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Lao động
Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam; chính quyền, các đoàn thể chính trị, các cơ
quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Đối với một số chức danh chủ chốt của
Đảng, chính quyền cơ sở ở xã, phường, thị trấn (sau 7-1954 ở miền Bắc và sau
4-1975 ở miền Nam đến ngày Nhà nước ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức (ngày
26-02-1998) như: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thư ký UBND; bí thư, phó bí
thư, ủy viên thường trực đảng ủy xã, phường; xã đội trưởng, xã đội phó, chính
trị viên trưởng, chính trị viên phó xã đội; trưởng và phó ban công an, an ninh
xã) liền sau đó được tuyển vào cơ quan, đơn vị thành công nhân, viên chức...
thì ngày tuyển dụng được tính từ ngày được hưởng lương thuộc ngân sách nhà nước.
- Từ ngày 26-02-1998 đến 31-12-2009: Ghi
ngày tháng năm được tuyển dụng làm cán bộ, công chức theo quy định của Pháp lệnh
cán bộ, công chức.
- Từ ngày 01-01-2010 trở đi: ghi ngày
tháng năm được tuyển dụng làm cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ,
công chức.
- Từ ngày 01-01-2012 trở đi: ghi ngày
tháng năm được tuyển dụng làm viên chức theo quy định của Luật Viên chức.
14. Ngày vào Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh: Ghi ngày tháng năm được kết nạp vào Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh.
15. Ngày tham gia các tổ chức xã hội
khác như: Công đoàn, hội nông dân, hội chữ thập đỏ, hội liên hiệp thanh niên, hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ...
16. Ngày nhập ngũ, xuất ngũ: Ghi ngày
quyết định nhập ngũ (tham gia quân đội, công an hoặc thanh niên xung phong, làm
nghĩa vụ quân sự hoặc bảo đảm giao thông), quân hàm hoặc chức vụ cao nhất trong
quân đội, công an, thanh niên xung phong. Nếu đã xuất ngũ thì ghi rõ ngày phục viên, chuyển
ngành, nghỉ hưu. Nếu tái ngũ thì ghi đầy đủ ngày tháng năm các lần xuất ngũ,
tái ngũ.
17. Trình độ hiện nay: Ghi như nội dung mục
12 “trình độ hiện nay” trong lý lịch của người xin vào Đảng.
18. Tình trạng sức khỏe: Ghi tình hình sức
khoẻ bản thân hiện
nay: tốt, trung bình, kém; bệnh mãn tính...
- Thương binh loại: Ghi rõ thương binh
loại nào. Nếu được hưởng chế độ gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng,
đánh dấu “X” vào ô tương ứng.
19. Số chứng minh thư: Ghi số chứng minh
nhân dân hoặc số căn cước công dân đã được cấp.
20. Được miễn công tác và sinh hoạt đảng
thì ghi rõ ngày, tháng, năm, thời gian được miễn.
21. Tóm tắt quá trình hoạt động và công
tác:
Ghi rõ từng giai đoạn: Từ tháng năm nào
đến tháng năm nào; làm nghề gì, giữ chức vụ gì ở các cơ quan, đơn vị nào...
theo trình tự thời gian, liên tục; nếu có thời gian gián đoạn phải ghi rõ lý
do.
22. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ...:
Ghi rõ học trường nào, chuyên ngành gì,
thời gian từ tháng, năm nào đến tháng, năm nào. Hình thức học là chính quy hay
tại chức...; đã được cấp bằng tốt nghiệp hay chứng chỉ tốt nghiệp, tên văn bằng
hoặc chứng chỉ.
23. Khen thưởng: Ghi rõ tên, hạng huân chương,
huy chương được Nhà nước tặng (kể cả huân chương, huy chương nước ngoài) và bằng
khen được tặng; tháng năm được tặng.
24. Được tặng Huy hiệu Đảng: Được tặng
Huy hiệu Đảng 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm, thì đánh dấu
x vào các ô tương ứng.
25. Danh hiệu được phong: Anh hùng lao động,
Anh hùng lực lượng vũ trang, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo ưu
tú, thầy thuốc nhân dân..., được phong năm nào.
26. Kỷ luật: Ghi rõ hình thức kỷ luật Đảng
(khai trừ, cách chức, cảnh cáo, khiển trách); kỷ luật hành chính (buộc thôi việc,
cách chức, cảnh cáo, khiển trách, giáng chức, hạ bậc lương...); tên cơ quan quyết
định kỷ luật, thời gian bị kỷ luật, lý do bị kỷ luật. Nếu đã được sửa án kỷ luật
thì ghi rõ lý do, cấp nào ra quyết định...
27. Đặc điểm lịch sử bản thân:
a) Bị khai trừ hoặc xóa tên trong danh
sách đảng viên; xin ra khỏi Đảng: Thời gian, lý do, tại chi bộ, đảng bộ nào?
b) Được kết nạp lại vào Đảng: Ghi như mục
13 nêu trên.
c) Được khôi phục đảng tịch: Ghi rõ ngày
tháng năm, tại chi bộ, đảng bộ nào? Lý do được khôi phục và cấp ủy đảng ra quyết
định.
d) Bị xử lý theo pháp luật (ghi rõ: Tù
giam, án treo, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo..., cấp nào quyết định, do
chính quyền nào, từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào, ở đâu).
đ) Bản thân có làm việc trong chế độ cũ
(cơ quan, đơn vị nào, địa điểm, chức danh, chức vụ, thời gian làm việc...).
28. Quan hệ với nước ngoài:
a) Đã đi nước ngoài: Những nước nào, thời
gian đi, đi làm gì, cấp nào cử đi (chỉ ghi những lần đi nước ngoài từ 3 tháng
trở lên).
b) Tham gia hoặc có quan hệ với các tổ
chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ chức nào, trụ sở đặt
ở đâu...?).
c) Có thân nhân (cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con, anh chị em ruột) ở nước ngoài (ghi rõ: họ và
tên, quan hệ, tên nước đang ở, làm gì, địa chỉ...).
29. Quan hệ gia đình:
Ghi rõ họ tên, năm sinh, quê quán, nghề nghiệp, chức
danh, chức vụ, đơn vị công tác,
nơi ở hiện nay (trong, ngoài nước) của cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng (hoặc
người nuôi dưỡng bản thân từ nhỏ); vợ hoặc chồng, anh chị em ruột và các con đẻ,
con nuôi.
30. Hoàn cảnh kinh tế của bản thân và
gia đình: Ghi tại thời điểm kê khai.
+ Tổng thu nhập của hộ gia đình (trong 1
năm): Gồm lương, các nguồn khác của bản thân và của các thành viên cùng sinh sống
chung trong một hộ gia đình về kinh tế.
+ Nhà ở, đất ở, đất sản xuất, kinh doanh
(ghi rõ nguồn gốc: nhà được cấp, được thuê, tự mua, tự xây dựng, nhà được thừa
kế, nhà được tặng hoặc cho; đất được giao quyền sử dụng, đất được thừa kế, đất
do chuyển nhượng, đất được thuê... tổng diện tích) của bản thân và của các thành
viên khác cùng sinh sống chung trong một hộ gia đình (thành viên nào đã ra ở
riêng thì không khai ở đây).
+ Hoạt động kinh tế: Ghi rõ kinh tế cá
thể, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần tư nhân, chủ trang trại..., số lao động thuê mướn.
+ Những tài sản có giá trị lớn: Ghi những
tài sản của bản thân và hộ gia đình có giá trị 50 triệu đồng trở lên như ô tô,
tàu, thuyền...
Lưu ý: Cấp ủy cơ sở
đóng dấu giáp lai tất cả các trang trong lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên bằng
con dấu ướt của cấp ủy; đóng dấu giáp lai vào ảnh trong lý lịch đảng viên và
phiếu đảng viên bằng con dấu nổi của cấp ủy.
2.3- Khai phiếu bổ sung
hồ sơ đảng viên (mẫu 3- HSĐV)
a) Các mục ở phần tiêu đề ghi như nội
dung tương ứng trong phiếu đảng viên.
b) Các mục trong phần nội dung: Chỉ ghi
những mục có nội dung thay đổi so với năm trước, những mục không có thay đổi so
với năm trước thì ghi vào mục đó chữ “K”. Các mục đã có chỉ dẫn thì ghi theo chỉ
dẫn trong phiếu, các mục còn lại ghi như hướng dẫn khai phiếu đảng viên.
c) Sử dụng và quản lý phiếu bổ sung hồ
sơ đảng viên:
- Chi ủy, chi bộ hướng dẫn, thu nhận, kiểm
tra, xác nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, ghi bổ sung những thay đổi vào
danh sách đảng viên của chi bộ và chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên đảng
ủy cơ sở (nếu là chi bộ cơ sở thì chi ủy xác nhận vào mục của cấp ủy cơ sở).
- Cấp ủy cơ sở ghi bổ sung những thay đổi
vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chuyển phiếu bổ sung
hồ sơ đảng viên lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng kiểm tra, thu nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên; bổ sung những thay
đổi vào phiếu đảng viên, lý lịch đảng viên, danh sách đảng viên và cơ sở dữ liệu
đảng viên; lưu giữ phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên cùng với hồ sơ đảng viên, nếu
cấp ủy cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên thì chuyển phiếu cho cấp ủy cơ sở.
3. Thủ tục giải quyết
những trường hợp kết nạp người vào Đảng hoặc công nhận đảng viên chính thức sai
quy định
Cấp ủy các cấp, qua kiểm tra, xác minh
phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy
định thì xử lý theo quy định tại Điểm 4.4 Quy định 29-QĐ/TW,
thủ tục tiến hành như sau:
a) Trường hợp quyết định kết nạp người
vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại Điều 1 Điều lệ Đảng; kết nạp lại không đúng quy định
thi hành Điều lệ Đảng, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ đạo cấp ủy ra quyết định
phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt
xóa tên đảng viên đó trong danh sách đảng viên.
- Trong văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp
trên đối với cấp ủy ra quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên
chính thức phải hủy bỏ quyết định cần nêu rõ các nội dung:
+ Không đủ tiêu chuẩn của người vào Đảng
theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng về phẩm chất chính trị;
hoặc phẩm chất đạo đức và lối sống; hoặc ý thức tổ chức, kỷ luật và đoàn kết nội
bộ.
+ Không đủ điều kiện về lịch sử chính trị
và chính trị hiện nay; hoặc khai lý lịch không trung thực; hoặc chưa đủ tuổi đời;
hoặc không thuộc diện được kết nạp lại vào Đảng theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
- Khi nhận được quyết định, đảng ủy cơ sở
lưu văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và quyết định nêu trên vào hồ sơ của đảng
viên bị xóa tên để quản lý theo quy định, chi bộ công bố và giao quyết định
không được công nhận là đảng viên của Đảng, xóa tên trong danh sách đảng viên
trong cuộc họp chi bộ.
b) Trường hợp quyết định kết nạp người
vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ
tục quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng và quy định thi
hành Điều lệ Đảng; quyết định kết nạp lại không đúng thẩm quyền, nhưng
người vào Đảng đủ tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp hoặc đảng viên dự bị đủ điều kiện
chuyển đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp Ủy ban hành
quyết định (hoặc cấp Ủy ban hành quyết định) chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền thẩm
tra, xác minh việc thực hiện không đúng thẩm quyền, thủ tục; làm lại các thủ tục
đúng quy định, theo nguyên tắc sai thủ tục nào phải sửa thủ tục đó, kế thừa các
thủ tục đã thực hiện đúng. Sau khi khắc phục các sai sót, thực hiện đúng các
quy định về thẩm quyền, thủ tục thì căn cứ từng trường hợp cụ thể, xem xét ra
quyết định hủy bỏ quyết định không đúng thẩm quyền, thủ tục và công nhận đảng
viên hoặc công nhận đảng viên chính thức; xác định lại ngày được kết nạp (kể cả
kết nạp lại), ngày được công nhận chính thức và ghi vào quyết định. Đồng thời,
xem xét, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Sau khi nhận được quyết định, các cấp ủy
trực thuộc bổ sung các tài liệu trong quá trình làm lại thủ tục; hoàn chỉnh hồ
sơ của đảng viên để quản lý theo quy định, chi bộ công bố và trao quyết định
cho đảng viên trong cuộc họp chi bộ.
c) Trường hợp đảng viên chuyển đến cơ
quan, đơn vị mới; cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến kiểm tra, phát hiện việc kết
nạp người vào Đảng hoặc công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng; kết nạp lại không
đúng quy định thi hành Điều lệ Đảng, thì cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến dừng
tiếp nhận đảng viên, có công văn gửi cấp ủy nơi chuyển đi xem xét hủy bỏ quyết
định kết nạp hoặc quyết định công nhận đảng viên chính thức.
II. QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG
VIÊN, PHÁT THẺ ĐẢNG VIÊN, GIỚI THIỆU SINH HOẠT ĐẢNG
Tổ chức thực hiện công tác phát thẻ đảng
viên, quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng theo quy định tại Điều 6 Điều lệ Đảng, Điểm 6 Quy định 29-QĐ/TW
và điểm 7, 8, 9, 10 Hướng dẫn 01-HD/TW, ngày 20-9-2016 của
Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng” (sau đây gọi tắt là Hướng
dẫn 01-HD/TW).
1. Quản lý hồ
sơ đảng viên
1.1- Hồ sơ đảng viên
a) Khi xem xét kết nạp
vào Đảng
(1) Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận
thức về Đảng;
(2) Đơn xin vào Đảng;
(3) Lý lịch của người vào Đảng và các
văn bản thẩm tra kèm theo;
(4) Giấy giới thiệu của đảng viên chính
thức được phân công giúp đỡ;
(5) Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu
tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở
(nếu có);
(6) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể
chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư
trú đối với người vào Đảng;
b) Sau khi chi bộ xét, đồng ý kết nạp
vào Đảng
(1) Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng
viên của chi bộ;
(2) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận
(nếu có);
(3) Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng
viên của đảng ủy cơ sở;
(4) Quyết định kết nạp đảng viên của cấp
ủy có thẩm quyền;
(5) Lý lịch đảng viên;
(6) Phiếu đảng viên.
c) Khi đảng viên đã được công nhận chính thức có thêm
các tài liệu sau:
(1) Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng
viên mới;
(2) Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị;
(3) Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng
viên chính thức được phân công giúp đỡ;
(4) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể
chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư
trú đối với đảng viên dự bị;
(5) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng
viên chính thức của chi bộ;
(6) Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận
(nếu có);
(7) Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng
viên chính thức của đảng ủy cơ sở;
(8) Quyết định công nhận đảng viên chính
thức và quyết định phát thẻ đảng viên, quyết định tặng Huy hiệu Đảng của cấp ủy
có thẩm quyền;
(9) Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng
năm;
(10) Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch
đảng viên (nếu có);
(11) Các quyết định của cấp có thẩm quyền
về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất
ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, lý luận
chính trị, ngoại ngữ, tin học...;
(12) Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng từ khi vào Đảng;
(13) Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của
5 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.
Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu
khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.
- Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ
phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục
lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản
mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng
viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy.
1.2- Ghi số lý lịch đảng viên
a) Số lý lịch đảng
viên
Số lý lịch đảng viên gồm 6 chữ số và 2 đến
3 chữ ký hiệu của đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương được
tổ chức đảng nơi quản lý hồ sơ đảng viên ghi vào dòng “số LL” ở trang bìa lý lịch
đảng viên và lý lịch của người xin vào Đảng đã được kết nạp vào Đảng.
- Cụm số lý lịch (6 chữ
số của số lý lịch đảng
viên) thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương, cụ thể:
63 đảng bộ tỉnh, thành phố, Đảng bộ Khối
Doanh nghiệp Trung ương và Đảng bộ Quân đội sử dụng cụm số từ 000 001 đến 999
999 cho mỗi đảng bộ.
Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và Đảng
bộ Công an Trung ương sử dụng cụm số từ 000 001 đến 099 999 cho mỗi đảng bộ. Đảng
bộ Ngoài nước sử dụng cụm số từ 72000 001 đến 7200 9999.
Căn cứ cụm số nêu trên, ban tổ chức tỉnh
ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định cụm số cho các đảng bộ cấp
huyện và tương đương (cho cụm số nhiều hơn 2-3 lần số lượng đảng viên của từng
đảng bộ trực thuộc), số còn lại để dự phòng. Ví dụ: Đảng bộ quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội tại thời điểm cho cụm số có số lượng đảng viên là 13.000 đảng viên,
thì cho cụm số có số lượng nhiều hơn 3 lần: 13.000 x 3 = 39.000, lấy tròn là
40.000.
Ban tổ chức huyện ủy và tương đương cho
số lý lịch đảng viên trong đảng bộ theo trình tự liên tục từ nhỏ đến lớn trong
cụm số do ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định.
Ví dụ: Đảng bộ quận Ba Đình có 13.000 đảng viên, cụm số Ban Tổ chức thành ủy Hà
Nội quy định cho quận Ba Đình là từ 000 001 đến 040 000 (40.000 số), Ban Tổ chức
Quận ủy Ba Đình ghi số lý lịch đối với đảng viên trong đảng bộ theo trình tự từ
000 001 đến 013 000 (13.000 đảng viên) đang sinh hoạt đảng chính thức và được
miễn sinh hoạt đảng của đảng bộ. Sau đó cho tiếp số lý lịch đối với đảng viên mới
được kết nạp vào Đảng từ cụm số 013.001 cho đến 040.000.
Chỉ cấp số lý lịch đối với những đảng
viên thuộc diện phải khai phiếu đảng viên tại đảng bộ gồm: những đảng viên đang
sinh hoạt đảng chính thức, đảng viên được miễn sinh hoạt đảng và đảng viên mới
được kết nạp.
- Ký hiệu trong số lý lịch đảng
viên:
Thực hiện theo Quy định số 01- QĐ/TCTW, ngày 26-12-2002 của Ban Tổ chức Trung
ương “quy định ký hiệu, số hiệu và cụm số các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ
trực thuộc Trung ương”.
b) Cách ghi số lý lịch đảng
viên
6 ô đầu ghi chữ số, mỗi ô ghi 1 chữ số
theo thứ tự từ trái sang phải; 3 ô tiếp theo ghi ký hiệu bằng chữ in hoa, mỗi ô
ghi một chữ theo thứ tự từ trái sang phải.
Ví dụ: đảng viên đầu tiên ở Đảng
bộ quận Ba Đình được cho số lý lịch 000 001, ký hiệu của Đảng bộ thành phố Hà Nội
được Ban Tổ chức Trung ương quy định là
HN, số lý lịch của đảng viên này là:
* Các mẫu tài liệu về quản lý hồ sơ đảng
viên tại mục III, phụ lục 2.
2. Phát và quản
lý thẻ đảng viên
2.1- Phát hành thẻ đảng
viên
Mẫu thẻ đảng
viên
thực hiện theo Quyết định số 85-QĐ/TW, ngày 06-10-2003 của Ban Bí thư (Khóa IX). Thẻ
đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương in ấn, phát hành và quản lý thống nhất. Các
cấp ủy trực thuộc
Trung ương tổ chức làm thẻ, phát cho đảng viên và quản lý thẻ đảng viên theo chế
độ mật.
2.2- Quy trình làm thẻ,
phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên
a) Số thẻ đảng viên
- Mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên
gồm 8 chữ số, chia làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu chấm (.). Nhóm 1 là 2 chữ số
số hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm trong cụm số
(từ 000.001 đến 999.999) theo Quy định số 01-QĐ/TCTW, ngày 26-02-2002 của Ban Tổ
chức Trung ương “Quy định ký hiệu, số hiệu và cụm số của các đảng bộ tỉnh,
thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương”. Ví dụ: Đảng viên A của tỉnh Hà Nam
được cấp số thẻ đảng viên 30.000010 (hai chữ số đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh
Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm trong cụm số từ 000001 đến 999.999
được ghi trong Quy định số 01-QĐ/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương).
- Ban tổ chức của cấp ủy trực thuộc
Trung ương sử dụng chức năng thẻ đảng viên trong phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
đảng viên duyệt, cấp số thẻ đảng viên vào danh sách phát thẻ đảng viên của huyện
ủy và tương đương (mẫu 1A-TĐV) theo nguyên tắc
liên tục, từ nhỏ đến lớn theo thời gian nhận danh sách phát thẻ đảng viên,
không chia cụm số thẻ đảng viên cho các huyện ủy và tương đương; hằng năm tổng
hợp danh sách phát thẻ của đảng bộ trong máy tính, truyền theo mạng lên Ban Tổ
chức Trung ương quản lý.
b) Làm thẻ đảng viên
- Sau khi chi bộ ra nghị quyết đề nghị
công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức; chi ủy gửi hồ sơ đề nghị
công nhận đảng viên chính thức, danh sách đề nghị phát thẻ và 2 ảnh chân dung
(cỡ 2 x 3 cm) của đảng viên lên đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi hồ sơ đề
nghị công nhận đảng viên chính thức và danh sách (theo mẫu
1 -TĐV)
đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức cấp ủy có thẩm quyền tập hợp, lập
danh sách đề nghị (theo mẫu 1A-TĐV) báo cáo ban
thường vụ cấp ủy; ban thường vụ xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức
cùng với việc xét, quyết định phát thẻ đảng viên.
- Ban tổ chức huyện ủy và tương đương
làm thẻ đảng viên theo trình tự sau:
+ Sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu đảng
viên để lập danh sách cấp mới thẻ đảng viên đã được ban thường vụ duyệt. Nếu
không có kết nối mạng tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi
lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương. Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương xét,
cấp số thẻ đảng viên theo nội dung tại điểm 2.2.a nêu trên vào danh sách phát
thẻ
đảng
viên. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp huyện thì kết xuất dữ liệu ra
file, gửi về ban tổ chức huyện ủy và tương đương để cập nhật dữ liệu đã được
phê duyệt.
+ Căn cứ danh sách phát thẻ đảng viên đã
được ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương phê duyệt, sử dụng phần mềm Quản lý dữ
liệu đảng viên để in các yếu tố của đảng viên vào thẻ đảng viên; dán ảnh (cỡ
2x3 cm) vào thẻ.
+ Mang thẻ đảng viên đến ban tổ chức tỉnh
ủy và tương đương đóng dấu nổi thu nhỏ của tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực
thuộc Trung ương vào góc phải của ảnh đảng viên (vành ngoài của con dấu tính từ
dưới cằm trở xuống trong ảnh đảng viên).
+ Ép nhựa bảo vệ (chú ý dấu bảo vệ
in sẵn trong tấm nhựa phải đặt trùng với vị trí ảnh của đảng viên trong thẻ đảng
viên).
+ Đóng dấu kiểm tra kỹ thuật thẻ vào ô
tương ứng với kỳ kiểm tra kỹ thuật thẻ (từ tháng 3-2016 đến 3-2021 là ô số 3).
+ Căn cứ thẻ đảng viên và danh sách phát
thẻ đảng viên, vào sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 8-TĐV); giao thẻ đảng
viên cho cấp ủy cơ sở (mẫu 9-TĐV), người nhận
thẻ ký vào sổ.
+ Trường hợp thẻ đảng viên bị làm sai,
làm hỏng: Mang thẻ đảng viên làm sai, làm hỏng và ảnh đảng viên về ban tổ chức
tỉnh ủy và tương đương để kiểm tra, làm lại thẻ.
+ Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương
dùng thẻ đảng viên không số in (màu đen) số thẻ đảng viên; nhập và in các yếu tố của đảng viên trên
thẻ; dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương đương tiếp tục
hoàn thiện tấm thẻ đảng viên; thu lại thẻ làm sai, làm hỏng để quản lý.
c) Thủ tục xét, cấp lại thẻ đảng viên bị
mất, đổi lại thẻ đảng
viên bị hỏng
- Chi bộ căn cứ lý do bị mất, bị hỏng thẻ
trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân dung (cỡ 2 x 3 cm) gửi
cùng danh sách đề nghị đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi danh sách (theo mẫu
2-TĐV
và 3-TĐV) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ
chức của cấp ủy có thẩm quyền tập hợp lập danh sách (theo mẫu
2A-TĐV
và 3A-TĐV) báo cáo ban thường vụ
cấp ủy xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc đổi lại thẻ đảng
viên bị hỏng (theo mẫu 4-TĐV).
- Sau khi có quyết định của cấp ủy, ban
tổ chức của cấp ủy hoàn thiện danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại
thẻ đảng viên bị hỏng vào phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên. Nếu không có kết nối mạng
tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi lên ban tổ chức tỉnh ủy
và
tương
đương; gửi ảnh của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; ban tổ chức
tỉnh ủy và tương đương dùng phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên để duyệt và in
thẻ đảng viên, dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương đương
hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để trao thẻ cho đảng viên.
d) Phát thẻ đảng viên
Cấp ủy cơ sở, sau khi nhận thẻ đảng của
đảng viên, giao cho chi bộ tổ chức trao thẻ đảng cho đảng viên trong cuộc họp
chi bộ gần nhất.
e) Quản lý thẻ đảng viên
- Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện
đúng quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên nêu tại Điểm
6.1 Quy định 29-QĐ/TW và Điểm 7 Hướng dẫn 01-HD/TW. Định
kỳ hằng năm, chi bộ kiểm tra thẻ đảng viên của đảng viên trong chi bộ. Đảng
viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ
có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Cấp ủy cơ sở và cấp ủy cấp trên trực
tiếp của cơ sở sử dụng, bảo quản tốt sổ phát thẻ đảng viên (mẫu
8-TĐV),
sổ giao nhận thẻ đảng viên (mẫu 9-TĐV); định kỳ hằng
năm, chi bộ và cấp ủy cơ sở tổ chức kiểm tra thẻ đảng viên, kịp thời xử lý thẻ
đảng viên bị mất, bị hỏng của đảng viên.
- Hằng năm ban tổ chức tỉnh ủy và tương
đương gửi báo cáo tổng hợp kết quả phát thẻ đảng viên về Ban Tổ chức Trung
ương.
* Các mẫu tài liệu về phát thẻ đảng viên
trình bày tại mục II, phụ lục 3.
3. Giới thiệu
sinh hoạt đảng
3.1- Sử dụng và quản lý
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
Các loại giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
do Ban Tổ chức Trung ương phát hành thống nhất và chỉ được sử dụng để giới thiệu
đảng viên chuyển sinh hoạt đảng. Các cấp ủy phải dùng đúng mẫu và ghi đúng vị
trí từng ô trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng, cấp phát giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng phải theo yêu cầu thực tế,
có sổ ghi đầy đủ, ký nhận rõ ràng.
Khi sử dụng hết giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng, ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương làm công văn, kèm theo báo cáo tình
hình sử dụng và quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ gửi Ban Tổ
chức Trung ương để xét cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt đảng. Nếu được cấp bổ sung giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng không ký hiệu thì ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương đóng ký
hiệu của tỉnh, thành ủy vào giấy giới thiệu đó để sử dụng chuyển sinh hoạt đảng.
Định kỳ hằng năm, cấp ủy báo cáo ban tổ
chức cấp ủy cấp trên tình hình sử dụng, bảo quản; ban tổ chức tỉnh ủy và tương
đương báo cáo Ban Tổ chức Trung ương về tình hình sử dụng, bảo quản giấy giới
thiệu sinh hoạt đảng.
3.2- Ghi giấy giới thiệu
sinh hoạt
đảng
a) Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng do cán
bộ nghiệp vụ hoặc người được ký giấy giới thiệu ghi; chỉ dùng một loại mực và một
kiểu chữ; ghi rõ ràng, chính xác, không tẩy xóa sửa chữa, không dùng mực đỏ và
bút chì. Đối với cả 4 loại giấy giới thiệu sinh hoạt đảng, nếu ghi sai ô số 1
thì phải thay giấy khác để viết lại, các ô còn lại bị sai sót nhỏ thì có thể sửa
chữa bằng cách gạch bỏ chỗ viết sai (nhưng bảo đảm vẫn đọc được chữ sai đó), viết
lại cho đúng lên phía trên chỗ viết sai, đóng dấu của cấp ủy hoặc của cơ quan tổ
chức, cơ quan chính trị của cấp ủy vào chỗ sửa chữa.
b) Một số điểm chú ý khi ghi giấy giới
thiệu sinh hoạt đảng
- Số TĐV: Ghi theo số trong thẻ đảng được
đổi hoặc phát thẻ đảng viên mới của đảng viên.
- Số LL: Ghi theo số lý lịch của đảng
viên.
- Số SĐV...: Ghi theo thứ tự trong danh
sách đảng viên của chi bộ.
- Số.... GTSHĐ: Ghi theo số thứ tự trong
sổ giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ.
- Mục “đã đóng đảng phí hết tháng”: Ghi
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên tháng nào thì thu tiền đảng phí hết
tháng đó.
- Mục “kính gửi”, “kính chuyển” hoặc
“thay mặt (T/M)”: ghi là “chi ủy chi bộ...”; hoặc “Ban Thường vụ...”; hoặc “Đảng
ủy...”; hoặc-
“Ban
tổ chức...”; “Phòng chính trị...”. Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu của cấp
ủy, hoặc của cơ quan tổ chức, hoặc của cơ quan chính trị theo quy định.
- Mục hồ sơ kèm theo: Giao cho đảng viên
chuyển sinh hoạt đảng mang theo tài liệu nào trong hồ sơ đảng viên thì ghi vào mục
“Hồ sơ kèm theo” trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng loại tài liệu đó.
3.3- Quy trình giới thiệu
sinh hoạt đảng
Đảng viên xuất trình quyết định của cấp
có thẩm quyền tuyển dụng, chuyển công tác, thay đổi nơi cư trú, đi học tập, lao
động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên, đi công tác biệt phái hoặc đến làm hợp
đồng ở các cơ
quan,
doanh nghiệp... và bản tự kiểm điểm về ưu, khuyết điểm thực hiện nhiệm vụ đảng
viên trong khoảng thời gian từ sau thời điểm kiểm điểm năm trước liền kề đến thời
điểm chuyển sinh hoạt đảng, báo cáo chi ủy, chi bộ làm thủ tục giới thiệu sinh
hoạt đảng. Đối với đảng viên được nước ngoài cấp học bổng, ký hợp đồng lao động
thì xuất trình giấy nhập học, hợp đồng lao động của nhà trường, công ty sử dụng
lao động... để làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
3.3.1- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức
(cắt đảng số ở đảng bộ)
a) Chuyển sinh hoạt đảng
chính thức ở trong nước
- Sử dụng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
chính thức (có 10 ô, nền hoa văn màu lá mạ in ký hiệu riêng của từng đảng bộ tỉnh
và tương đương), quy ước là giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “loại 10 ô”. Hồ sơ
kèm theo khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức gồm:
+ Phiếu đảng viên (khi đảng viên chuyển
sinh hoạt đảng ra khỏi đảng bộ huyện và tương đương).
+ Thẻ đảng viên.
+ Hồ sơ đảng viên.
+ Bản tự kiểm điểm đảng viên, có nhận
xét của chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng
chính thức.
- Chi ủy (kể cả chi ủy cơ sở) nơi có đảng
viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức đi, sau khi kiểm tra quyết định của cấp
có thẩm quyền cho đảng viên chuyển công tác, học tập, thay đổi nơi cư trú..., bản
tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên, viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng “Loại 10 ô” giới thiệu đảng
viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp như: đảng ủy bộ phận hoặc đảng ủy cơ sở, hoặc
ban thường vụ huyện ủy và tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ huyện
và tương đương), hoặc ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực
thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương).
Chi bộ không có cấp ủy, khi đồng chí bí
thư chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì đồng chí bí thư được ký giấy chuyển
sinh hoạt đảng (ô số 1).
- Đảng ủy bộ phận kiểm tra, viết ô số 2
giới thiệu đảng viên đến đảng ủy cơ sở.
- Đảng ủy cơ sở kiểm tra, viết nhận xét
vào bản kiểm điểm của đảng viên; viết ô số 3 giới thiệu đảng viên đến cấp ủy cấp
trên trực tiếp như: ban thường vụ huyện ủy và tương đương, hoặc ban tổ chức tỉnh ủy
và tương đương (nếu đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), làm
đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ đảng viên (nếu đã được giao quản lý hồ sơ đảng
viên) giao cho đảng viên báo cáo cấp ủy nơi đến.
- Ban thường vụ huyện ủy và tương đương
kiểm tra, viết ô số 4 giới
thiệu đảng viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng
viên sẽ chuyển đến như: ban thường vụ huyện ủy và tương đương, hoặc ban tổ chức
tỉnh ủy và tương đương (nếu tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến trực
thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương); kiểm tra đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ đảng
viên (hồ sơ kết nạp, phiếu đảng viên và các tài liệu liên quan khác), niêm
phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo; viết 02 phiếu báo chuyển
sinh hoạt đảng, gửi bằng đường công văn (01 phiếu gửi cấp ủy cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 01 phiếu gửi cấp ủy cơ sở nơi
đảng viên chuyển đến).
- Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; cơ
quan chính trị của đảng ủy Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, các Tổng cục và
tương đương trong Đảng bộ Quân đội, Tổng cục Chính trị Công an nhân dân nơi đảng
viên chuyển đi kiểm tra, viết ô số 5 giới thiệu đảng viên đến cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban thường vụ
huyện ủy và tương đương, ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; kiểm tra và niêm
phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo; viết 2 phiếu báo chuyển
sinh hoạt đảng gửi theo đường công văn (1 phiếu đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 1 phiếu gửi cấp ủy cơ sở nơi đảng
viên chuyển đến); viết ô số 6 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về cấp ủy cấp
dưới trực tiếp như: ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cơ sở,
hoặc đảng ủy cơ sở hoặc chi ủy cơ sở trực thuộc nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt; kiểm
tra thu nhận quản lý toàn bộ hồ sơ đảng viên (nếu cấp ủy cơ sở đã được giao quản
lý hồ sơ đảng viên thì niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang
theo).
- Ban thường vụ huyện ủy và tương đương
nơi đảng viên chuyển đến, kiểm tra, viết ô số 7 để tiếp nhận và giới thiệu đảng
viên về cấp ủy cấp dưới trực tiếp như: đảng ủy cơ sở, hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng
viên chuyển đến sinh hoạt; kiểm tra, thu nhận quản lý hoặc chuyển hồ sơ đảng
viên như trên.
- Đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đến:
kiểm tra, thu nhận hồ sơ đảng viên để quản lý (nếu được giao quản lý), viết ô số
8 để tiếp nhận và
giới
thiệu đảng viên về đảng ủy bộ phận (nếu có), hoặc chi ủy chi bộ nơi đảng viên
chuyển đến sinh hoạt.
- Đảng ủy bộ phận nơi đảng viên chuyển đến,
viết ô số 9 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi ủy chi bộ nơi đảng viên
chuyển đến sinh hoạt.
- Chi ủy (kể cả chi ủy cơ sở) viết ô số
10 tiếp nhận đảng viên về sinh hoạt và chuyển giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của
đảng viên lên đảng ủy cơ sở để quản lý theo quy định; nếu là chi ủy cơ sở thì
trực tiếp quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó.
b) Chuyển sinh hoạt đảng chính thức từ
chi bộ này đến chi bộ khác trong cùng một đảng bộ cơ sở
Sử dụng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng nội
bộ (có 5 ô, nền hoa văn màu nõn chuối), quy ước là giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
“loại 5 ô”.
c) Chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra
ngoài nước và từ ngoài nước về
- Đối với đảng viên đi học (cả diện được
cấp học bổng và tự túc), được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, làm chuyên gia...
(quy định chuyển sinh hoạt đảng này thay thế quy định chuyển sinh hoạt đảng
đối với đảng viên đi học tự túc nêu tại Điểm 9, Hướng dẫn số 30-HD/BTCTW, ngày
09-2-2015 của Ban Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn thực hiện Quy định số 228-QĐ/TW ngày 07-2-2014
của Ban Bí thư về nhiệm vụ của đảng viên và công tác quản lý đảng viên ở nước
ngoài’’):
+ Sử dụng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
ra ngoài nước (có 2 ô, nền hoa văn màu hồng đào), quy ước là giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng “loại 2 ô”.
+ Đảng ủy Ngoài nước: kiểm tra hồ sơ đảng
viên chuyển sinh hoạt đảng từ tổ chức đảng trong nước chuyển đến, dùng giấy giới
thiệu sinh hoạt đảng “loại 2 ô”, viết ô số 1 để tiếp nhận đảng viên và lưu giữ
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó cùng với toàn bộ hồ sơ của đảng viên; viết
“Phiếu công tác chính thức ngoài nước” và thông báo danh sách đảng viên đó đến
cấp ủy của ta ở ngoài nước nơi đảng viên đến theo dõi, quản lý theo quy định. Đảng
viên ra ngoài nước báo cáo với cấp ủy nơi đến để được tiếp nhận sinh hoạt đảng
và làm nhiệm vụ đảng viên.
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ
ngày chuyển ra ngoài nước, đảng viên phải nộp “Phiếu công tác chính thức ngoài
nước” cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy nước) để được tiếp nhận
sinh hoạt đảng. Đối với đảng viên dự bị, mang theo các văn bản photocopy: Quyết định kết nạp đảng
viên, bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị và bản nhận xét đảng viên dự bị của
đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ trong thời gian ở trong nước.
+ Khi đảng viên trở về nước, cấp ủy ở
ngoài nước ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời gian ở ngoài
nước, giao cho đảng viên để báo cáo với Đảng ủy Ngoài nước xét, làm thủ tục
chuyển sinh hoạt đảng về trong nước.
+ Đảng ủy Ngoài nước căn cứ bản kiểm điểm
của đảng viên và nhận xét của cấp ủy ở ngoài nước để viết tiếp vào ô số 2 giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng “loại 2 ô” của đảng viên để tiếp nhận và giới thiệu đảng
viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển
đến như: ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương (nếu tổ chức cơ sở đảng nơi đảng
viên về trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), hoặc ban thường vụ huyện ủy và
tương đương, kiểm tra và niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang
theo cùng với giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên lúc chuyển
đi để báo cáo với cấp ủy nơi chuyển đến.
+ Các cấp ủy cấp trên của tổ chức cơ sở
đảng và chi ủy chi bộ nơi đảng viên sẽ chuyển đến, sử dụng giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng chính thức của đảng viên lúc chuyển đi để làm tiếp thủ tục tiếp nhận
đảng viên về sinh hoạt đảng tại chi bộ theo trình tự nêu ở điểm (a) nói trên.
Trường hợp đảng viên về nước, nhưng chưa
có nơi tiếp nhận công tác thì Đảng ủy Ngoài nước làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú, khi có quyết định nhận công
tác, cấp ủy nơi đảng viên cư trú làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng
viên đến đảng bộ nơi nhận công tác.
Trong thời gian đảng viên ở ngoài nước,
nếu đảng viên được cơ quan chủ quản và Đại sứ quán hoặc cơ quan đại diện của
Nhà nước ta cho phép chuyển sang nước khác, thì cấp ủy nơi đảng viên chuyển đi
ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời gian ở tại nước đó,
giao cho đảng viên để báo cáo với cấp ủy nơi chuyển đến để tiếp tục sinh hoạt đảng
và làm nhiệm vụ đảng viên, cấp ủy nơi đảng viên chuyển đi báo cáo danh sách đảng
viên đó về Đảng ủy Ngoài nước để thông báo cho cấp ủy nơi đảng viên sẽ chuyển đến.
Trường hợp đảng viên đã làm xong thủ tục
chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến Đảng ủy Ngoài nước, nhưng lại có quyết định
không ra ngoài nước nữa, thì Đảng ủy Ngoài nước viết vào ô số 6 giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng của đảng viên để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở lại đảng bộ nơi giới
thiệu đảng viên đi. Trường hợp đảng viên trở về tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh
ủy và tương đương thì Đảng ủy Ngoài nước không ghi vào ô số 6 giấy giới thiệu,
làm công văn riêng theo hướng dẫn tại Điểm 10.3, Tiết c Hướng dẫn
01-HD/TW để ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương viết ô số 6 tiếp nhận và giới
thiệu đảng viên trở lại đảng bộ nơi giới thiệu đi.
- Đối với đảng viên đi làm việc theo thời
vụ, lưu động thường xuyên theo công trình hợp tác ở nước ngoài, không cắt biên
chế ở cơ quan, doanh nghiệp... thì tổ chức đảng nơi cử đảng viên đi thành lập
chi bộ hoặc tổ đảng sinh hoạt theo hệ thống tổ chức đảng của cơ quan, doanh
nghiệp... và thông báo cho Đảng ủy Ngoài nước biết để cùng phối hợp quản lý.
- Đối với đảng viên đi lao động xuất khẩu
ở ngoài nước:
+ Thực hiện các thủ tục chuyển sinh hoạt
đảng theo quy trình chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong nước từ chi bộ tới cấp
ủy huyện và tương đương.
+ Cấp huyện và tương đương tiếp nhận, viết
“Phiếu công tác chính thức ngoài nước” (mẫu số 3A-SHĐ) giao cho đảng
viên báo cáo với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy nước) để được
tiếp nhận, bố trí sinh hoạt đảng (đảng viên không phải qua Đảng ủy Ngoài nước);
đồng thời gửi “Báo cáo danh sách đảng viên chuyển sinh hoạt chính thức ra ngoài
nước” (mẫu số 3C-SHĐ) về Đảng ủy Ngoài nước
để theo dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở ngoài nước biết, tiếp nhận đảng
viên đến sinh hoạt (cấp huyện và tương đương giữ lại hồ sơ đảng viên và thẻ
đảng viên đến khi đảng viên về nước thì chuyển sinh hoạt đảng
về chi bộ nơi chuyển
đi).
Đối với đảng viên dự bị, mang theo các
văn bản photocopy: Quyết định kết nạp đảng viên, bản tự kiểm điểm của đảng viên
dự bị và bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công
giúp đỡ trong thời gian ở trong nước.
+ Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ
ngày chuyển ra ngoài nước, đảng viên phải báo cáo, nộp “Phiếu công tác chính thức
ra ngoài nước” cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (cấp ủy nước) để được
tiếp nhận, bố trí sinh hoạt đảng.
+ Khi về nước, đảng viên làm bản kiểm điểm
trong thời gian ở ngoài nước, có xác nhận của đảng ủy hoặc chi ủy ngoài nước,
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi về nước, đảng viên phải báo cáo với cấp
ủy huyện và tương đương nơi đã giới thiệu đảng viên ra ngoài nước để được tiếp nhận, giới thiệu
về cấp ủy cơ sở bằng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng lúc chuyển đi.
d) Thủ tục xóa tên đảng viên vi phạm quy
định chuyển sinh hoạt đảng
Cấp ủy cơ sở nơi có đảng viên chuyển đến,
qua kiểm tra phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng và cơ sở dữ liệu đảng viên cần
liên hệ, thông báo đến đảng viên và tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đảng viên đi
để đảng viên đó kịp thời đến làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng. Nếu quá 3 tháng kể từ
ngày nhận được phiếu báo chuyển sinh hoạt hoặc từ ngày đảng viên nhận hồ sơ
chuyển sinh hoạt đảng mà đảng viên không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng thì
làm văn bản báo cáo cấp ủy có thẩm quyền.
Cấp ủy có thẩm quyền nơi đảng viên chuyển
đến xem xét, nếu đảng viên không nộp hồ sơ hoặc chậm nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt
đảng quá 3 tháng mà không có lý do chính đáng thì ra quyết định xóa tên đảng
viên đó theo thẩm quyền với lý do “tự ý bỏ sinh hoạt Đảng”, đồng thời gửi thông
báo việc xóa tên đảng viên tới chi bộ và cấp ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ
nơi đảng viên chuyển đi biết.
3.3.2- Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời
(không cắt đảng số ở đảng bộ)
a) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ở
trong nước
- Sử dụng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
tạm thời (có 8 ô, nền hoa văn màu vàng chanh), quy ước là giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng “loại 8 ô”.
- Tài liệu chuyển sinh hoạt đảng tạm thời
ở trong nước gồm:
+ Thẻ đảng viên hoặc quyết định kết nạp
đảng viên (nếu là đảng viên dự bị).
+ Bản tự kiểm điểm đảng viên, có nhận
xét của chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi và nơi đảng viên sinh hoạt
đảng tạm thời khi trở về.
- Chi ủy (kể cả chi ủy cơ sở) nơi có đảng
viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời đi, sau khi kiểm tra quyết định của cấp có
thẩm quyền cho đảng viên đi công tác, học tập..., bản tự kiểm điểm và thẻ đảng
của đảng viên, viết ô số 1 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời “loại 8 ô” để
giới thiệu đảng viên đến đảng ủy cơ sở; nếu là chi ủy cơ sở thì giới thiệu đảng
viên đến đảng ủy cơ sở, hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm
thời.
- Đảng ủy cơ sở nơi có đảng viên chuyển
đi, kiểm tra, viết ô số 2 giới thiệu đảng viên đến đảng ủy cơ sở hoặc chi ủy cơ
sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm thời.
- Đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đến
sinh hoạt đảng tạm thời: kiểm tra, viết ô số 3 tiếp nhận và giới thiệu đảng
viên về chi ủy chi bộ trực thuộc; chi ủy hoặc chi ủy cơ sở viết ô số 4 để tiếp
nhận đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời.
- Khi đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở
về: Chi ủy, hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời kiểm tra,
ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên, viết ô số 5 giới thiệu đảng
viên đến đảng ủy cơ sở hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.
- Đảng ủy cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt
đảng tạm thời kiểm tra, viết ô số 6 giới thiệu đảng viên đến đảng ủy cơ sở, hoặc
chi ủy cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.
- Đảng ủy cơ sở nơi đảng viên trở về, kiểm
tra, viết ô số 7 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở về chi ủy chi bộ trực
thuộc. Chi ủy hoặc chi ủy cơ sở tiếp nhận đảng viên vào ô số 8 cho đảng viên
sinh hoạt chi bộ, đồng thời chuyển giấy sinh hoạt đảng của đảng viên lên đảng ủy cơ sở quản
lý theo quy định.
b) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ra
ngoài nước
- Chi ủy chi bộ nơi có đảng viên chuyển
sinh hoạt đảng tạm thời ra ngoài nước, sau khi kiểm tra quyết định của cấp có
thẩm quyền cho đảng viên ra ngoài nước công tác, học tập... thời gian từ 3
tháng đến dưới 1 năm; bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên, giới thiệu đảng
viên đến đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở kiểm tra, viết “Phiếu công tác tạm thời
ngoài nước” (mẫu số 3B-SHĐ) giao cho đảng viên
báo cáo với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy nước) xét, tiếp nhận
sinh hoạt đảng (đảng viên không phải qua Đảng ủy Ngoài nước); đồng thời gửi
danh sách trích ngang “Báo cáo danh sách đảng viên chuyển sinh hoạt tạm thời ra
ngoài nước” (mẫu số 3D-SHĐ) của đảng viên đó đến
Đảng ủy Ngoài nước để theo dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở ngoài nước biết,
tiếp nhận đảng viên đến sinh hoạt.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày chuyển ra ngoài nước, đảng viên phải nộp “Phiếu công tác tạm thời ngoài nước”
cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy nước) để được tiếp nhận, bố
trí sinh hoạt đảng.
- Khi đảng viên trở về nước, đảng ủy hoặc
chi ủy cơ sở ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên để đảng
viên báo cáo với đảng ủy hoặc chi ủy cơ sở nơi đã giới thiệu đảng viên đi xét,
làm thủ tục tiếp nhận đảng viên trở về sinh hoạt.
“Phiếu công tác
tạm thời ở ngoài nước” và mẫu “Báo cáo danh
sách đảng viên chuyển sinh hoạt tạm thời ra ngoài nước” nêu ở Phụ lục kèm
theo.
c) Xét gia hạn thêm thời gian sinh hoạt
đảng tạm thời
Đảng viên đến ở với người thân (vợ, chồng,
bố, mẹ, con, cháu...); đi công tác biệt phái, đi làm hợp đồng do yêu cầu công
tác; đi học ở trong nước do yêu cầu học tập; đảng viên nghỉ chờ việc làm; đang
công tác, học tập, lao động, tham quan, chữa bệnh... ở ngoài nước do yêu cầu
công tác hoặc việc riêng được cơ quan chủ quản ở trong nước, sứ quán, hoặc tổng
lãnh sự quán, trưởng đoàn đại diện của Nhà nước ta ở nước sở tại đồng ý cho ở lại
thêm một thời gian dưới 1 năm thì phải làm văn bản báo cáo với cấp ủy cơ sở nơi
đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước, hoặc Đảng ủy Ngoài nước (đối với
đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở ngoài nước) xem xét, viết thời gian gia hạn
vào giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời của đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời
ở trong nước hoặc phiếu
công tác tạm thời ở ngoài nước của đảng viên sinh hoạt tạm thời ở ngoài nước; đảng
viên có trách nhiệm báo cáo với cấp ủy cơ sở nơi sinh hoạt đảng chính thức để
theo dõi.
3.3.3- Chuyển giao tổ chức và chuyển
sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng giải tán, giải thể; thành lập mới,
chia tách, hợp nhất, sáp nhập
a) Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở
tổ chức đảng bị giải tán, hoặc giải thể
Thực hiện theo nội dung tại Điểm 10.3, Tiết d Hướng dẫn 01-HD/TW, cụ thể như sau:
- Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng ủy
cơ sở bị giải tán thì đảng ủy cơ sở căn cứ vào hồ sơ đảng viên viết ô số 1
trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên, không đóng dấu,
viết tiếp vào ô số 3 để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự, thủ
tục nêu ở Tiết a, Điểm 3.3.1 Hướng dẫn này để đảng viên được sinh hoạt đảng ở
chi bộ nơi chuyển đến.
- Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị
giải tán, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng
viên, viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký
tên, không đóng dấu; viết tiếp ô số 4 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng đó là cấp ủy huyện và tương đương) hoặc ô số 5 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng đó là cấp ủy tỉnh và tương đương) để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ
mới theo trình tự thủ tục nêu ở Tiết a, Điểm 3.3.1 để đảng viên được tham gia
sinh hoạt đảng ở chi bộ nơi chuyển đến.
- Tổ chức đảng bị giải thể thì cấp ủy tổ
chức đảng bị giải thể đó thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên
ngay sau khi có quyết định giải thể, sau khi giới thiệu đảng viên chuyển sinh
hoạt đảng xong, thì giao nộp con dấu của cấp ủy theo quy định. Thủ tục chuyển
sinh hoạt đảng cho đảng viên thực hiện theo trình tự như Tiết a, Điểm 3.3.1.
b) Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt
đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp
nhập
Thực hiện theo nội dung tại Điểm 10.5 Hướng dẫn 01-HD/TW. Cụ thể, sau khi cấp ủy có thẩm
quyền quyết định thành lập mới, chia tách, hợp nhất hoặc sáp nhập tổ chức đảng
thì cấp ủy cấp trên trực tiếp tiến hành làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển
sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên trong mỗi cấp như sau:
- Đối với chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở:
+ Nếu trong phạm vi đảng bộ cơ sở, thì đảng
ủy cơ sở ra quyết định chuyển giao tổ chức và đảng viên; chi ủy chi bộ nơi giao
và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ và cùng ký
tên vào biên bản.
+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, thì đảng ủy cơ sở ra quyết định chuyển giao; đảng ủy cơ sở
nơi nhận ra quyết định tiếp nhận tổ chức và đảng viên; đảng ủy cơ sở nơi giao
và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ, kèm theo hồ
sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp ủy nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ
danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
- Đối với đảng bộ, chi bộ cơ sở:
+ Nếu trong phạm vi đảng bộ huyện và
tương đương thì cấp ủy huyện và tương đương ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng
và đảng viên, đảng ủy cơ sở nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh
sách đảng viên của các chi bộ trực thuộc, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng
dấu của cấp ủy nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên
bản bàn giao.
+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ huyện và
tương đương thì cấp ủy huyện và tương đương nơi chuyển giao
ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên; cấp ủy huyện và tương
đương nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận. Ban tổ chức của cấp ủy huyện và
tương đương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên
kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi giao và nơi nhận
vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
- Đối với đảng bộ huyện và tương đương:
+ Trong phạm vi đảng bộ trực thuộc Trung
ương:
Cấp ủy trực thuộc Trung ương ra quyết định
chuyển giao tổ chức và đảng viên; ban tổ chức của cấp ủy nơi giao và nơi nhận lập
biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm
theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi giao và nơi nhận vào
trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
+ Ngoài phạm vi đảng bộ trực thuộc Trung
ương:
Cấp ủy trực thuộc Trung ương có đảng bộ
huyện và tương đương được chuyển giao ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và
đảng viên; cấp ủy trực thuộc Trung ương nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận đảng
bộ huyện và tương đương.
Ban tổ chức của cấp ủy trực thuộc Trung
ương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các
tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của
ban tổ chức nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản
bàn giao.
- Đối với đảng bộ tỉnh và tương đương:
Sau khi có quyết định của Trung ương, tỉnh
ủy (và tương đương) nơi trước khi chia tách hoặc sáp nhập ra quyết định chuyển
giao tổ chức đảng và đảng viên gửi tỉnh ủy (và tương đương) được chia tách hoặc
sáp nhập.
Ban tổ chức của các cấp ủy nêu trên lập
biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc
kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi giao và nơi nhận.
3.4- Thủ tục lập lại hồ
sơ chuyển sinh hoạt đảng bị mất
- Đảng viên để mất giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng và hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng phải thực hiện đầy đủ các nội dung tại
Điểm 10.1, Tiết a Hướng dẫn 01-HD/TW để báo cáo với cấp ủy
cơ sở nơi đã giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng đi.
- Cấp ủy cơ sở nơi đã giới thiệu đảng
viên chuyển sinh hoạt đảng đi, kiểm tra kỹ lý do để mất hồ sơ chuyển sinh hoạt
đảng nêu trong bản tường trình của đảng viên. Nếu thấy đảng viên quản lý không
tốt để mất hồ sơ thì đảng viên phải kiểm điểm rõ khuyết điểm trước khi cho lập
lại hồ sơ, việc lập lại hồ sơ bị mất như sau:
(1) Đảng viên viết lại lý lịch đảng
viên, phiếu đảng viên và bản tự kiểm điểm theo quy định.
(2) Cấp ủy cơ sở thẩm tra, xác minh, chứng
nhận lý lịch, phiếu đảng viên và ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng
viên (chú ý: qua thẩm tra, xác minh thấy đảng viên khai không trung thực, phải
xem xét thật kỹ lý do để mất hồ sơ, nếu thấy rõ hành vi để mất hồ sơ nhằm lược
bỏ những nội dung đã
ghi trong lý lịch trước đây với mục đích tư lợi thì tùy theo mức độ sai phạm để
xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Đảng).
(3) Sao lại quyết định kết nạp đảng
viên, quyết định công nhận đảng viên chính thức (do văn phòng cấp ủy có thẩm
quyền đang lưu giữ).
(4) Làm lại thủ tục giới thiệu đảng viên
chuyển sinh hoạt đến đảng bộ mới theo quy định.
(5) Tất cả các văn bản nêu trên (lý lịch
đảng viên, phiếu đảng viên, bản tự kiểm điểm, bản tường trình, bản xác nhận của
công an xã, phường hoặc quận, huyện... nơi bị mất hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng;
quyết định kết nạp đảng viên; quyết định công nhận đảng viên chính thức; giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng...) được lập thành mục lục hồ sơ và đưa vào trong hồ
sơ lập lại của đảng viên.
- Đối với một số trường hợp đặc biệt, hồ
sơ đảng viên bị hư hỏng do lũ lụt, hỏa hoạn... không thể khắc phục được, có xác
nhận của cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên, công an xã, phường hoặc quận, huyện
nơi xảy ra lũ lụt, hỏa hoạn... thì vận dụng quy trình, thủ tục nêu trên để lập
lại hồ sơ đảng viên bị cháy, hỏng.
* Mẫu giấy giới
thiệu sinh hoạt đảng trình bày tại mục IV, phụ lục 3.
III. KHEN THƯỞNG TỔ CHỨC
ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
Hình thức, thẩm quyền khen thưởng; tiêu
chuẩn, đối tượng khen thưởng trong Đảng, mức tặng phẩm kèm theo thực hiện theo Điểm 27, Quy định 29- QĐ/TW và Điểm 18,19 Hướng
dẫn 01-HD/TW. Cụ thể như sau:
1. Tặng Huy hiệu
Đảng
1.1- Quy trình xét tặng
Huy hiệu Đảng
a) Đảng viên
Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60,
65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng làm tờ khai đề nghị chi bộ; đảng viên mất
Huy hiệu Đảng làm bản tường trình nói rõ lý do bị mất Huy hiệu Đảng đề nghị chi
bộ; đối với đảng viên đã từ trần thì người thân trong gia đình làm tờ khai đề
nghị chi bộ xem xét.
b) Chi bộ
Xét, nếu có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điểm 27.3 Tiết a, Quy định 29-QĐ/TW và Điểm 18,
Hướng dẫn 01-HD/TW thì đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét tặng Huy hiệu Đảng,
cấp lại Huy hiệu Đảng bị mất hoặc truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên đã từ
trần.
c) Đảng ủy cơ sở
- Xét và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp
danh sách đảng viên đề nghị tặng Huy hiệu Đảng (hoặc đề nghị cấp lại Huy hiệu Đảng,
đề nghị truy tặng Huy hiệu Đảng) cho đảng viên.
- Tổ chức lễ trao tặng Huy hiệu Đảng cho
đảng viên. Việc trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên đã từ trần được trao cho
đại diện gia đình tại buổi lễ hoặc tổ chức tại gia đình đảng viên.
d) Huyện ủy và tương đương:
- Xét, đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy (và
tương đương) tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng và truy tặng Huy hiệu Đảng
cho đảng viên.
- Sau khi có quyết định, ban tổ chức của
cấp ủy ghi số Huy hiệu Đảng vào danh sách đảng viên, ghi giấy chứng nhận, vào sổ
tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ, giao Huy hiệu Đảng cùng quyết định và giấy chứng
nhận tặng Huy hiệu Đảng cho cấp ủy cơ sở để tổ chức trao tặng Huy hiệu Đảng cho
đảng viên.
- Phân công cấp ủy dự và trao tặng Huy
hiệu Đảng cho đảng viên.
e) Ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương
Trên cơ sở đề nghị của ban tổ chức cấp ủy:
- Xét, ra quyết định tặng Huy hiệu Đảng,
cấp lại Huy hiệu Đảng hoặc truy tặng Huy hiệu Đảng (quyết định chung và danh
sách kèm theo, quyết định đối với cá nhân đảng viên).
- Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương sau
mỗi đợt xét tặng Huy hiệu Đảng (3-2, 19-5, 2-9, 7-11 hằng năm) tổng hợp danh
sách đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng để quản lý.
1.2- Quy trình làm
Huy hiệu Đảng bằng phần mềm
- Cấp huyện: Lập và gửi danh sách đề nghị
cấp mới, cấp lại, truy tặng vào phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên. Nếu không
có kết nối mạng tới cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu của huyện ra file gửi lên ban
tổ chức tỉnh ủy và tương đương để cập nhật dữ liệu.
- Cấp tỉnh: Phê duyệt và cấp số Huy hiệu
Đảng, số quyết định cá nhân và tập thể vào phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên.
Nếu không có kết nối mạng tới cấp huyện thì kết xuất toàn bộ dữ liệu của huyện
đó ra file gửi về huyện để cập nhật dữ liệu. Sử dụng phần mềm Quản lý dữ liệu đảng
viên để in giấy chứng nhận và các quyết định cá nhân, tập thể.
1.3- Lễ trao tặng Huy
hiệu Đảng
- Việc trao tặng Huy hiệu Đảng được tổ
chức vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 3-2, 19-5, 2-9 và 7-11 hằng năm tại tổ chức
cơ sở đảng. Hình thức trang trí buổi lễ như lễ kết nạp đảng viên nêu tại Điểm 3.8 Hướng dẫn 01-HD/TW, với tiêu đề “Lễ trao tặng Huy
hiệu Đảng”.
- Nội dung chương trình lễ trao tặng Huy
hiệu Đảng gồm: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu đến dự; đồng chí đại
diện đảng ủy, chi ủy cơ sở đọc quyết định tặng Huy hiệu Đảng; đồng chí thay mặt
ban chấp hành đảng bộ cấp trên trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên, phát biểu
ý kiến (các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình
thực tế quy định cụ thể các chức danh dự và trao tặng đối với từng loại Huy hiệu
đảng); đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng phát biểu ý kiến và ký vào sổ tặng Huy
hiệu Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở; chào cờ, bế mạc.
- Thành phần dự lễ trao tặng Huy hiệu Đảng
là toàn thể đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở; đảng bộ có đông đảng viên thì
mời toàn thể đảng viên của chi bộ có đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng và đại
diện của các chi bộ khác.
- Đối với những đảng viên được tặng Huy
hiệu Đảng nhưng do già yếu hoặc vì lý do sức khỏe không thể đến dự lễ trao tặng
Huy hiệu Đảng, tổ chức cơ sở đảng tổ chức trao Huy hiệu Đảng tại gia đình, bảo
đảm chu đáo, trang trọng.
1.4- Phát hành Huy hiệu
Đảng và cho số Huy hiệu Đảng
- Mẫu, chất liệu Huy hiệu Đảng thực hiện
theo quy định tại Thông báo số 57-TB/TW, ngày 27-4-1985 của Ban Bí thư và hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
- Mỗi đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng
mang một số Huy hiệu Đảng trong từng loại Huy hiệu Đảng 30, 40, 45, 50, 55, 60,
65, 70, 75, 80, 85, 90 năm. Số Huy hiệu Đảng gồm ký hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương
(nêu trong Quy định số 01-QĐ/TCTW, ngày 26-02-2002 của Ban Tổ chức Trung ương)
và chữ số nằm trong cụm số theo từng loại Huy hiệu Đảng như sau:
+ Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ 0000001 đến
9999999 (7 chữ số);
+ Huy hiệu Đảng 40 năm: Từ 000001 đến
999999 (6 chữ số);
+ Huy hiệu Đảng 45 năm: Từ E000001 đến
E999999 (6 chữ số, có chữ E đầu dãy số);
+ Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ 00001 đến
99999 (5 chữ số);
+ Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ D00001 đến
D99999 (5 chữ số, có chữ D đầu dãy số);
+ Huy hiệu Đảng 60 năm: Từ 0001 đến 9999
(4 chữ số);
+ Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ C0001 đến C9999 (4 chữ số,
có chữ C đầu dãy số);
+ Huy hiệu Đảng 70 năm: Từ 001 đến 999
(3 chữ số); những đảng bộ có nhiều đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng có thể mở
rộng cụm số gồm 4 chữ số (từ 0001 đến 9999).
+ Huy hiệu Đảng 75 năm: Từ B001 đến B999 (3 chữ số,
có chữ B đầu dãy số);
+ Huy hiệu Đảng 80 năm: Từ 01 đến 99 (2
chữ số);
+ Huy hiệu Đảng 85 năm: Từ A01 đến A99
(2 chữ số, có chữ A đầu dãy số);
+ Huy hiệu Đảng 90 năm: Từ 01 đến 99 (2
chữ số);
Ví dụ, Đảng bộ thành phố Hà Nội có ký hiệu
HN, số Huy hiệu Đảng từng loại là:
Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ HN 0000001 đến
HN 9999999;
Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ HN 00001 đến HN
99999;
Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ HN D00001 đến
HN D99999;
Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ HN C0001 đến HN
C9999 v.v...
- Ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương cho số Huy hiệu Đảng trong danh sách tặng Huy hiệu Đảng
(từng loại) của các huyện ủy và tương đương, theo nguyên tắc: Theo từng loại
Huy hiệu Đảng (30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm), liên tục, từ
nhỏ đến lớn theo trình tự thời gian xét tặng Huy hiệu Đảng (không chia cụm số
Huy hiệu Đảng theo các huyện ủy và tương đương).
1.5- Một số nội dung
liên quan đến tặng Huy hiệu Đảng
a) Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu Đảng theo
Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
b) Kinh phí sản xuất Huy hiệu Đảng của đảng
bộ trực thuộc Trung ương được tính trong dự toán chi thường xuyên của các cơ
quan đảng.
c) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời khi
có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng, làm tờ khai
đề nghị tặng Huy hiệu Đảng, báo cáo chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời ghi ý kiến
nhận xét vào
bản
khai, sau đó đảng viên báo cáo với chi bộ nơi sinh hoạt chính thức xét tặng Huy
hiệu Đảng.
d) Đảng viên có đủ tiêu chuẩn xét tặng
Huy hiệu Đảng nhưng chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ khác, thì tổ
chức đảng nơi đảng viên chuyển đi xét tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên trước
khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
2. Quy trình
xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên
2.1- Xét tặng giấy
khen, bằng khen cho chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở theo định kỳ
a) Chi bộ tự nhận xét đánh giá, thấy có
đủ tiêu chuẩn thì làm bản thành tích đề nghị đảng ủy cơ sở tặng giấy khen, hoặc
đề nghị ban thường vụ huyện ủy và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị ban
thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen.
b) Đảng ủy cơ sở thẩm định thành tích
(thông qua các chi ủy chi bộ; lãnh đạo cơ quan chính quyền, đoàn thể trực thuộc)
để quyết định tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ huyện ủy và tương đương
tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen
cho chi bộ.
c) Ban tổ chức huyện ủy và tương đương
chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành tích, báo cáo
ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị ban thường vụ
tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen cho chi bộ.
d) Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành tích, báo cáo ban
thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng bằng khen cho chi bộ.
Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp
ủy vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp ủy trao tặng giấy khen, bằng khen cho
chi bộ.
2.2- Xét tặng giấy
khen, bằng khen, tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng theo định kỳ
a) Tổ chức cơ sở đảng tự nhận xét đánh
giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành tích đề nghị cấp ủy cấp trên khen thưởng
theo quy định.
b) Ban tổ chức huyện ủy và tương đương
chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy và lãnh đạo cơ quan chính quyền,
đoàn thể quần chúng ... cùng cấp thẩm định thành tích, báo cáo ban thường vụ cấp
ủy xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và tương
đương tặng bằng khen, hoặc tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.
c) Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy và lãnh đạo cơ quan chính quyền,
đoàn thể quần chúng... cùng cấp thẩm định thành tích, báo cáo ban thường vụ cấp
ủy xét, quyết định tặng bằng khen, hoặc tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.
Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp
ủy vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp ủy trao tặng giấy khen, bằng khen, tặng
cờ cho tổ chức cơ sở đảng.
2.3- Xét tặng bằng
khen, tặng cờ cho đảng bộ huyện và tương đương theo nhiệm kỳ đại hội của đảng bộ
a) Kết thúc nhiệm kỳ đại hội, ban thường
vụ huyện ủy và tương đương tự nhận xét đánh giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản
thành tích đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương xét tặng bằng khen, hoặc
tặng cờ.
b) Thường trực tỉnh ủy và tương đương chỉ
đạo ban tổ chức cấp ủy phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn thẩm
định thành tích và báo cáo ban thường vụ xét, quyết định tặng bằng khen hoặc tặng
cờ cho đảng bộ huyện và tương đương.
Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp
ủy vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp ủy trao tặng bằng khen, tặng cờ cho
những đảng bộ được khen thưởng.
2.4- Xét tặng giấy
khen, bằng khen cho đảng viên theo định kỳ
a) Đảng viên tự đánh giá, thấy có đủ
tiêu chuẩn, làm bản thành tích báo cáo chi bộ xét, đề nghị chi bộ cơ sở hoặc đảng
ủy cơ sở tặng giấy khen hoặc huyện ủy và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị
ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen.
b) Chi bộ xét, đề nghị đảng ủy cơ sở xét
tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ huyện ủy và tương đương tặng giấy
khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen cho đảng
viên. Chi bộ cơ sở xét, quyết định tặng giấy khen cho đảng viên của chi bộ.
c) Ban tổ chức huyện ủy và tương đương
chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành tích, báo cáo
ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị ban thường vụ
tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên.
d) Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành tích, báo cáo ban
thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng bằng khen cho đảng viên.
Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp ủy vào
sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp ủy trao tặng giấy khen, bằng khen cho đảng
viên.
2.5- Xét khen thưởng tổ
chức đảng và đảng viên không theo định kỳ
a) Việc xét khen thưởng tổ chức đảng
không theo định kỳ thực hiện theo nội dung tại Điểm 19.1, Tiết
đ Hướng dẫn 01-HD/TW. Tổ chức đảng làm bản thành tích báo cáo cấp ủy cấp
trên xét theo trình tự từ cấp ủy cấp trên trực tiếp đến cấp ủy ra quyết định
khen thưởng.
b) Việc xét khen thưởng đảng viên không
theo định kỳ thực hiện như nội dung tại Điểm 19.2, Tiết b Hướng
dẫn 01-HD/TW. Đảng viên làm bản thành tích báo cáo chi bộ xét theo trình tự
từ chi bộ đến cấp ủy ra quyết định khen thưởng.
* Các mẫu tài liệu về xóa tên đảng viên
và đảng viên xin ra khỏi Đảng,
tặng Huy hiệu Đảng, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên trình bày tại mục V, VI, VII, phụ lục 3.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐẢNG VIÊN
1. Đảng viên xin miễn công tác và sinh
hoạt đảng
1.1- Đảng viên xin giảm,
miễn công tác và sinh hoạt đảng theo quy định tại Điều 7, Điều
lệ Đảng
Thực hiện theo quy định tại Điểm 7, Quy định 29-QĐ/TW, cụ thể như sau:
a) Đảng viên tuổi cao, sức yếu không thể
tham gia sinh hoạt đảng được (có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền), tự
làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt
đảng.
b) Chi bộ xét, ra nghị quyết cho đảng
viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng (ghi sổ nghị quyết của chi bộ), chi ủy
hoặc bí thư (phó bí thư) chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp biết.
c) Khi đảng viên muốn trở lại công tác
và sinh hoạt đảng, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xét, quyết định.
1.2- Đảng viên xin miễn
công tác và sinh hoạt đảng không vì lý do tuổi cao, sức yếu như ở điểm 1 (1.1)
nêu trên
a) Được vận dụng Điều 7,
Điều lệ Đảng xét cho đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng trong
các trường hợp sau đây:
- Do phải đi điều trị bệnh dài ngày hoặc
điều trị bệnh ở xa nơi cư trú.
- Đảng viên ra nước ngoài làm nhiệm vụ
đơn lẻ, vì việc riêng (du lịch, chữa bệnh, thăm thân nhân...); đảng viên đi lao
động đơn lẻ, ở những vùng xa, không có tổ chức đảng hoặc điều kiện đi lại khó
khăn, không thể tham gia sinh hoạt đảng.
- Đi làm việc lưu động ở các địa phương,
đơn vị trong nước thời gian dưới 1 năm, việc làm không ổn định, hoặc ở những
nơi chưa có tổ chức đảng, không có điều kiện trở về tham gia sinh hoạt chi bộ
theo quy định.
- Đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ
công tác chờ đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của Nhà nước có nguyện vọng
được miễn sinh hoạt đảng trong thời gian nghỉ chờ quyết định nghỉ hưu.
- Đảng viên nữ trong thời gian nghỉ sinh
con theo quy định của Luật Lao động có nguyện vọng miễn sinh hoạt đảng.
b) Đảng viên phải làm đơn nêu rõ lý do
và thời gian xin miễn công tác và sinh hoạt đảng, báo cáo chi bộ.
c) Chi bộ xét, ra nghị quyết đề nghị cấp
ủy cơ sở xét, quyết định.
2. Phân công công tác cho đảng viên
Thực hiện theo nội dung tại Điểm 2.3 Hướng dẫn 01-HD/TW, cụ thể như sau:
2.1- Yêu cầu
a) Bảo đảm để mỗi đảng viên trong chi bộ
(kể cả đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời) đều được phân công nhiệm vụ cụ thể,
phù hợp với khả năng, điều kiện, hoàn cảnh và sức khỏe.
b) Việc phân công công tác cho đảng viên
được tiến hành ở chi bộ hằng năm và được bổ sung, điều chỉnh theo yêu cầu nhiệm
vụ của chi bộ trong năm; kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công là cơ sở để
xem xét đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm.
2.2- Nội dung phân công
Trên cơ sở thực hiện Điều lệ Đảng; chức
năng, nhiệm vụ của chi bộ và nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao, chi bộ tiến
hành phân công công tác cho đảng viên như sau:
a) Đối với đảng viên đang công tác trong
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp ...
- Thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy
định tại Điều 2 Điều lệ Đảng.
- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ chuyên
môn do chính quyền, cơ quan, đơn vị giao.
- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ do tổ
chức đảng, đoàn thể phân công.
- Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể về
xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh, cơ quan, đơn vị và các đoàn thể vững mạnh.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú
theo Quy định 76-QĐ/TW ngày 15-6-2000 của Bộ Chính trị (Khóa VIII).
b) Đối với đảng viên ở xã, phường, thị
trấn
- Đảng viên là công chức cơ sở:
Thực hiện các nội dung tương tự tại điểm
(a) nêu trên và một số nhiệm vụ của đảng viên không phải là công chức cơ sở nêu
dưới đây.
- Đảng viên không phải là công chức cơ sở:
+ Thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy
định tại Điều 2 Điều lệ Đảng.
+ Thực hiện hoặc tham gia thực hiện một số
chuyên đề như: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; làm kinh tế hộ gia đình;
xây dựng thôn, xóm, tổ dân phố sạch đẹp văn minh và xây dựng gia đình văn hóa;
phòng chống các tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn, đoàn kết khu dân cư;
giúp đỡ hộ gia đình xóa đói giảm nghèo...
+ Theo dõi, giúp đỡ quần chúng ưu tú phấn
đấu vào Đảng; giúp đỡ các tổ chức quần chúng hoạt động và tuyên truyền, giáo dục
đoàn viên, hội viên phấn đấu vào Đảng.
- Đối với đảng viên được miễn công tác
và sinh hoạt đảng thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy định tại Điều
2 Điều lệ Đảng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và sức khỏe của đảng viên;
giáo dục gia đình, con cháu chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và xây dựng gia đình văn
hóa.
2.3- Phương pháp tiến
hành
a) Đối với chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở)
- Hằng năm (vào dịp đầu năm) chi ủy (hoặc
bí thư chi bộ) rà soát, điều chỉnh việc phân công công tác trong năm cho từng đảng
viên, báo cáo chi bộ.
- Chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về việc
phân công công tác cho từng đảng viên; phân công chi ủy viên theo dõi, kiểm tra
và báo cáo chi bộ kết quả thực hiện công tác của đảng viên, nơi chưa có chi ủy
thì đồng chí bí thư chi bộ thực hiện.
- Căn cứ nhiệm vụ được
phân công, đảng viên xây dựng kế hoạch thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện
trong các kỳ sinh hoạt chi bộ.
- Cuối năm, đảng viên tự kiểm điểm, đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và tự đánh giá chất lượng đảng
viên trước chi bộ để chi bộ xem xét, đánh giá chất lượng đảng viên theo Hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Đảng ủy cơ sở
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các chi bộ
trực thuộc tổ chức thực hiện các nội dung tại điểm a nêu trên.
- Chỉ đạo các tổ chức chính quyền, đoàn
thể quần chúng trực thuộc kịp thời thông báo cho chi bộ về nhiệm vụ chuyên môn
đã giao cho cán bộ, công chức và nhiệm vụ được đoàn thể quần chúng phân công cho đoàn
viên, hội viên là đảng viên của chi bộ.
- Hằng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm
và báo cáo kết quả thực hiện việc phân công công tác cho đảng viên lên cấp ủy cấp
trên.
c) Các cấp ủy cấp trên cơ sở
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra các cấp ủy
trực thuộc thực hiện việc phân công công tác cho đảng viên; kịp thời biểu dương
khen thưởng tổ chức đảng thực hiện tốt, nhắc nhở tổ chức đảng thực hiện chưa tốt.
V. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN
THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
1. Tài liệu và phương tiện phục vụ nghiệp
vụ công tác đảng viên gồm:
- Phương tiện lưu trữ hồ sơ đảng viên (tủ
đựng, cặp, túi hồ sơ...) và tài liệu về đảng viên; các trang thiết bị kỹ thuật
như: Máy vi tính, máy in, dấu kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên, phương tiện phục
vụ việc làm thẻ đảng viên, tặng Huy hiệu Đảng, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
đảng viên từ huyện đến tỉnh.
- Hệ thống sổ sách phục vụ việc quản lý
đảng viên là: Các sổ phát thẻ đảng viên, giao nhận thẻ đảng viên, tặng Huy hiệu
Đảng, giao nhận Huy hiệu Đảng, danh sách đảng viên, đảng viên dự bị, đảng viên
từ trần, đảng viên ra khỏi Đảng, giao nhận hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt
đảng, theo dõi phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng, theo dõi khen thưởng, theo dõi
giới thiệu đảng viên về giữ mối liên hệ nơi cư trú và sổ ghi nghị quyết của chi
bộ, cấp ủy.
- Ban Tổ chức Trung ương thống nhất phát
hành và cấp phát cho các tỉnh ủy và tương đương thẻ đảng viên; giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng các loại.
Các tài liệu, trang thiết bị khác do Ban
Tổ chức Trung ương quy định mẫu, ban tổ chức của cấp ủy có trách nhiệm lập kế hoạch, dự
trù kinh phí đề xuất với cấp ủy đặt in tài liệu, mua sắm.
- Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương có
trách nhiệm quản lý chặt chẽ các tài liệu và phương tiện nêu trên theo chế độ bảo
mật; sử dụng đúng mục đích; nếu để mất mát, hư hỏng phải lập biên bản, kiểm điểm,
làm rõ nguyên nhân, quy định rõ trách nhiệm, xử lý kịp thời và báo cáo về Bán Tổ
chức Trung ương.
2. Tổ chức thanh lý các tài liệu không
còn giá trị sử dụng
Tài liệu không còn giá trị sử dụng gồm:
Thẻ đảng viên làm hỏng (kể cả thẻ đảng viên không có số) và thẻ đảng của đảng
viên bị hỏng; giấy giới thiệu sinh hoạt đảng làm hỏng và cuống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
Các ban tổ chức huyện ủy và tương đương quản lý
và tổ chức thanh lý các tài liệu không còn giá trị sử dụng; lập biên bản và báo
cáo ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương. Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương tổng hợp
báo cáo Ban Tổ chức Trung ương vào cuối năm.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày
17-5-2012 của Ban Tổ
chức Trung ương; được phổ biến đến chi bộ và thực hiện kể từ ngày ký.
Quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc,
các cấp ủy phản ảnh về Ban Tổ chức Trung ương xem xét, hướng dẫn./.
|
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Hà Ban
|
Ban Tổ chức Trung
ương
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 09-HD/BTCTW
|
, ngày 05 tháng 6 năm
2017
|