BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
05-HD/UBKTTW
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG ĐỐI
VỚI VIỆC TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
- Căn cứ Quy chế làm việc của
Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XI;
- Căn cứ Chỉ thị số 03-CT/TW,
ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Quy định số 55-QĐ/TW,
ngày 10-01-2012 của Ban Bí thư về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc
tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ đảng viên;
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng
dẫn thực hiện Quy định này, như sau:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1 - Quy định
này áp dụng đối với tất cả cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (gọi tắt là tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức) theo Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
a- Cán bộ được
kiểm tra, trước hết là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy các cấp quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ.
b- Chú trọng
kiểm tra những cán bộ, đảng viên có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, quan liêu, thiếu trách nhiệm, tham nhũng, thờ ơ, vô cảm, thiếu
tính tiền phong, gương mẫu, nói không đi đôi với làm.
2 - Các cấp ủy,
tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của
cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
a- Đây là nhiệm
vụ trực tiếp, thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức đảng, trước hết là người đứng
đầu cấp ủy. Cấp ủy phân công cấp ủy viên phụ trách lĩnh vực địa bàn và giao các
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy, ủy ban kiểm tra tham mưu, giúp cấp ủy
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức.
b- Các cấp ủy
xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm, trong đó có kế hoạch
kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức theo chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức đảng cấp
dưới thực hiện.
c- Chương
trình kiểm tra phải bám sát Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của tổ chức chính trị-xã hội, của cơ
quan, đơn vị, yêu cầu công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế ở từng địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức để chọn nội dung, đối tượng, phương pháp, hình
thức kiểm tra cho phù hợp.
d- Việc kiểm
tra cán bộ, đảng viên phải được thực hiện ở mọi cấp ủy tổ chức đảng và chi bộ
theo chương trình, kế hoạch kiểm tra. Việc báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ hoặc
theo chuyên đề kiểm tra cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
phải gửi cho cấp ủy, ban tổ chức, ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo của cấp ủy cấp
trên.
Điều 2. Mục đích kiểm tra
1 - Phát huy
ưu điểm, phát hiện gương cán bộ, đảng viên tiêu biểu, điển hình tiên tiến trong
việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để nhân rộng, biểu dương, khen thưởng kịp thời.
2 - Kịp thời nắm
bắt và giúp cán bộ, đảng viên nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức.
3 - Giáo dục
và ngăn ngừa vi phạm đạo đức của cán bộ, đảng viên; xử lý cán bộ, đảng viên vi
phạm đạo đức theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra
1 - Tuân thủ Điều
lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
của Đảng; bảo đảm nguyên tắc, phương pháp công tác đảng, trước hết là nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong Đảng.
a- Việc kiểm
tra cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức phải căn cứ vào Điều
lệ Đảng, Quy định của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng và Hướng
dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI (Ban
hành kèm theo Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương) và Chỉ
thị số 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Quy định số 55-QĐ/TW, ngày
10-01-2012 của Ban Bí thư về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên.
b- Cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng, chi bộ phải căn cứ vào nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quyết định, kết luận của Đảng, của cấp trên và của cấp mình, đặc biệt là
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay ” và các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của cấp trên để chọn nội dung, đối tượng kiểm tra cho phù hợp.
2 - Tổ chức đảng
được quyền kiểm tra cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý; cán bộ,
đảng viên phải tự kiểm tra và báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu.
a- Cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy các cấp, tổ chức đảng, chi bộ phân công cấp ủy viên, thành
viên của tổ chức đảng chỉ đạo, tổ chức kiểm tra cán bộ, đảng viên thuộc lĩnh vực,
phạm vi được phân công phụ trách.
b- Yêu cầu cán
bộ, đảng viên đề ra nội dung, hình thức, biện pháp tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
đối với bản thân và theo dõi, đôn đốc cán bộ, đảng viên thực hiện tự kiểm tra.
c- Cán bộ, đảng
viên phải bám sát chỉ đạo của tổ chức đảng và căn cứ tình hình thực tế để đề ra
nội dung, hình thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức sát hợp và xác định hình thức,
biện pháp tự kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra với chi bộ, tổ chức đảng quản
lý mình.
3 - Kiểm tra của
tổ chức đảng phải gắn với việc tự kiểm tra, tự phê bình của cán bộ, đảng viên
được kiểm tra.
a- Cán bộ, đảng
viên căn cứ chức trách, nhiệm vụ được giao và tiêu chuẩn về đạo đức theo quy định
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra, nêu cao ý thức
tự kiểm tra, tự phê bình, nhìn thẳng vào sự thật, tự nhận thấy và dũng cảm nhận
sai lầm, khuyết điểm, vi phạm, thật sự cầu thị tiếp thu góp ý, phê bình của tổ
chức đảng và cán bộ, đảng viên đối với mình.
b-Tổ chức đảng
phải chủ động chọn nội dung, đối tượng, có kế hoạch, phương pháp kiểm tra sát hợp;
kết hợp chặt chẽ giữa nêu cao ý thức tự giác tự kiểm tra, tự phê bình của cán bộ,
đảng viên với công tác thẩm tra, xác minh để làm rõ, kết luận chính xác nội
dung kiểm tra (khi cần thiết).
4 - Kiểm tra
việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên phải gắn với công tác
chính trị tư tưởng, công tác cán bộ và việc nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng,
sinh hoạt chi bộ.
Kiểm tra cán bộ,
đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức phải có hình thức, phương pháp
kiểm tra khách quan, thận trọng, chặt chẽ, phù hợp. Làm tốt công tác chính trị
tư tưởng, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, sinh hoạt chi bộ khi tham gia góp
ý, phê bình đối với cán bộ, đảng viên được kiểm tra không được gây tâm lý nặng
nề, căng thẳng.
Điều 4. Chế độ kiểm tra
1 - Đối với tổ
chức đảng
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện, kiểm tra 6 tháng và hằng năm đối với việc
tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản
lý, lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
- Trong chương trình, kế hoạch kiểm tra, cấp ủy các cấp,
ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên, các tổ chức đảng và chi bộ phải
đề ra nội dung, đối tượng, biện pháp cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức kiểm
tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và chi bộ thuộc phạm vi lãnh đạo,
quản lý hoặc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách thực hiện kiểm tra, giám
sát cán bộ, đảng viên theo Quy định này.
- Chương trình, kế hoạch kiểm tra cán bộ, đảng viên
trong việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức phải được chủ thể kiểm tra thông báo cho
đối tượng kiểm tra và tổ chức đang quản lý đối tượng kiểm tra từ đầu năm (trừ
trường hợp kiểm tra đột xuất).
b) Phân công
các thành viên cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
c) Hướng dẫn tổ
chức đảng cấp dưới thực hiện kiểm tra cán bộ, đảng viên thực hiện việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức theo thẩm quyền.
d) Thực hiện
kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với cán bộ, đảng viên trong việc
tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
- Việc kiểm tra thường xuyên thực hiện cùng với việc
giám sát của tổ chức đảng. Kiểm tra định kỳ thực hiện theo chương trình, kế hoạch
từ đầu năm hoặc kết thúc nhiệm vụ 6 tháng đầu năm.
- Kiểm tra đột xuất khi tổ chức đảng, đảng viên có những
vấn đề nổi cộm, phức tạp, có dấu hiệu vi phạm, có đơn tố cáo hoặc theo chỉ đạo
của tổ chức đảng cấp trên.
- Qua kiểm tra, phải xem xét, kết luận về cuộc kiểm
tra; xem xét, xử lý trách nhiệm của cán bộ, đảng viên có khuyết điểm, vi phạm
và trách nhiệm của tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên; theo dõi, đôn đốc việc
chấp hành kết luận sau kiểm tra.
đ) Tiến hành
kiểm tra cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức thông qua
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm, phân tích,
đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên và đảng viên là cán bộ công chức.
e) Tổ chức lấy
ý kiến đóng góp của tổ chức đảng nơi cư trú đối với từng cán bộ, đảng viên về
việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo quy định.
2 - Đối với
cán bộ, đảng viên
a) Thường xuyên
tự kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức gắn với việc thực hiện nhiệm vụ đảng
viên và chức trách, nhiệm vụ được giao.
Từng cán bộ, đảng
viên phải căn cứ chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chi bộ, căn cứ chức trách,
nhiệm vụ được giao đề ra nội dung phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản
thân, chủ động có phương pháp thích hợp để tự kiểm điểm về học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và những điều đảng viên không được làm nhằm tự tu
dưỡng, rèn luyện bản thân.
b) Định kỳ hằng
năm, cán bộ, đảng viên thực hiện tự phê bình và phê bình về việc tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức trước chi bộ, cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành viên. Tham gia ý kiến phê
bình đối với đồng chí mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
- Cán bộ, đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì kiểm điểm,
tự phê bình ở chi bộ nơi sinh hoạt về thực hiện việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
và tại các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên về thực hiện nhiệm vụ cấp ủy
giao gắn với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức và phải báo cáo kết quả tự phê
bình với cấp ủy quản lý.
- Đối với cán bộ không phải là đảng viên thì kiểm điểm,
tự phê bình trong tổ chức mình là thành viên và báo cáo kết quả với tổ chức đảng
quản lý.
c) Chịu sự kiểm
tra của chi bộ và tổ chức đảng cấp trên; có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, trung
thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của mình.
Cán bộ, đảng
viên (kể cả cấp ủy viên các cấp, cán bộ diện cấp ủy cấp trên quản lý) phải chịu
sự kiểm tra của chi bộ nơi sinh hoạt và các tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên
trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
Chương 2
PHẠM
VI, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
Điều 5. Phạm vi kiểm tra
1 - Cấp ủy các
cấp: Đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên
cơ sở trở lên kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên
thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp mình.
Cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy các cấp có thể giao cho các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp
mình kiểm tra cán bộ, đảng viên thuộc diện cấp mình quản lý và báo cáo cấp ủy
xem xét, kết luận.
2 - Ủy ban kiểm
tra: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên thuộc phạm
vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy cùng cấp.
Ủy ban kiểm
tra các cấp thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và giải, quyết tố cáo đối
với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo quy định.
3 - Các cơ
quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy: Kiểm tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
của cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4 - Chi bộ: Kiểm
tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên trong chi bộ, kể cả
cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.
Chi bộ kiểm
tra việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên theo chức năng, nhiệm
vụ của chi bộ (trừ nhiệm vụ cấp trên giao đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp
trên quản lý).
Điều 6. Nội dung kiểm tra
1 - Việc
nghiên cứu, quán triệt các nội dung cơ bản của tư tưởng, tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức của bản thân cán bộ, đảng viên.
2 - Về tinh thần
yêu nước, kiên định thực hiện lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội; về chống suy thoái, dao động về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng;
nói và làm trái với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
3 - Về ý thức
trách nhiệm phục vụ nhân dân bằng những việc làm thiết thực, cụ thể; việc giải
quyết các khiếu nại, tố cáo chính đáng của nhân dân; chống biểu hiện về sự vô cảm,
quan liêu, mệnh lệnh, hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
Về tình thương
yêu, đoàn kết, hợp tác với đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp, đoàn kết, hợp tác
quốc tế; chống chia rẽ, bè phái, cục bộ địa phương, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
4 - Về thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về đức tính khiêm tốn, trung thực, dũng
cảm.
Về chống phô
trương hình thức; chống tham nhũng, lãng phí, dối trá, hối lộ, bê tha, trụy lạc,
nói không đi đôi với làm, chạy theo danh vọng, địa vị, lợi ích cá nhân thuần
túy, lạm dụng quyền lực.
5 - Về trách
nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp,
các ngành, các địa phương, đơn vị, cán bộ, đảng viên trong tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức, học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh.
6 - Về thực hiện
các chuẩn mực đạo đức và đạo đức nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, tổ chức ban
hành theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
7 - Việc động
viên cha, mẹ, vợ, chồng và giáo dục con giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống,
không vi phạm pháp luật và lợi dụng quyền hạn của mình để trục lợi.
a - Các nội
dung kiểm tra đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
nêu ở Điều này rất rộng và nhiều vấn đề, việc lựa chọn nội dung kiểm tra cụ thể
đối với cán bộ, đảng viên phải có trọng tâm, trọng điểm.
b - Cán bộ, đảng
viên là công chức, viên chức cùng với nội dung trên, phải căn cứ vào Chỉ thị số
1973/CT-TTg , ngày 07-11-2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để xác định nội dung tự
kiểm tra cho phù hợp.
Điều 7. Đối tượng kiểm tra
Cán bộ, đảng
viên. Tập trung kiểm tra trước hết là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp,
các ngành, các địa phương, đơn vị, nhất là đối với các lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm,
tiêu cực, tham nhũng (quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài
nguyên, khoáng sản, rừng; đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, ngân hàng; điều
tra, truy tố, xét xử; y tế, giáo dục...).
Căn cứ vào hướng
dẫn của cấp trên và đặc điểm của từng ngành, từng địa phương, các cấp ủy, tổ chức
đảng quyết định lĩnh vực, đối tượng kiểm tra cho phù hợp.
Điều 8. Hình
thức kiểm tra
1 - Kiểm tra
thường xuyên: Người đứng đầu cấp ủy, cấp ủy viên, người đứng đầu tổ chức đảng
được phân công kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp cán bộ, đảng viên tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức thông qua trực tiếp trao đổi, đối thoại với đối tượng kiểm
tra hoặc trao đổi, tìm hiểu thông qua cấp ủy nơi cư trú hay người thân của đối
tượng kiểm tra. Bản thân cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ
chức đảng, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
tổ chức chính trị - xã hội phải coi trọng thường xuyên tự kiểm tra.
2 - Kiểm tra đột
xuất: Kiểm tra và kết luận kịp thời khi có sự việc đột xuất xảy ra hoặc khi có
yêu cầu của tổ chức đảng cấp trên đối với cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức chủ yếu thông qua kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết
tố cáo hoặc kiểm tra việc vi phạm Quy định này.
Tập trung kiểm
tra những vấn đề liên quan đến đạo đức, trách nhiệm của đảng viên là cán bộ,
công chức để giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc, nổi cộm này sinh ở địa
phương, đơn vị.
3 - Kiểm tra định
kỳ: Căn cứ yêu cầu của việc thực hiện đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị,
tổ chức để xây dựng chương trình, kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời
gian và tiến hành kiểm tra cho phù hợp.
Điều 9. Phương pháp kiểm tra
1 - Xây dựng kế
hoạch từng cuộc kiểm tra; quyết định lập đoàn (tổ) kiểm tra và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên trong đoàn (tổ) kiểm tra, xây dựng đề cương kiểm
tra.
2 - Thông báo
cho tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để phối hợp và
cán bộ, đảng viên được kiểm tra biết để chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra theo đề
cương kiểm tra, cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra và gửi cho đoàn (tổ)
kiểm tra.
Việc thông báo
cần thực hiện sớm {trước 10 ngày) để tổ chức đảng và đảng viên có thời gian chuẩn
bị gồm: Quyết định thành lập đoàn (tổ) kiểm tra, kế hoạch thực hiện, đề cương gợi
ý để cán bộ, đảng viên được kiểm tra báo cáo.
3 - Đoàn (tổ)
kiểm tra tiến hành kiểm tra; thẩm tra, xác minh theo các nội dung kiểm tra.
Trong quá
trình kiểm tra, nếu có nội dung mới phát sinh cần phải kiểm tra thì trưởng đoàn
kiểm tra báo cáo tổ chức đảng quyết định kiểm tra xem xét, quyết định bổ sung nội
dung kiểm tra.
4 - Tổ chức đảng
quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra tổ chức họp để đoàn (tổ) kiểm tra thông
báo kết quả thẩm tra, xác minh; hội nghị thảo luận và đề nghị; đoàn (tổ) kiểm
tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra.
Đoàn kiểm tra
thông báo kết quả thẩm tra, xác minh phải bằng văn bản và gửi trước cho các
thành viên dự họp để chuẩn bị tham gia ý kiến tại hội nghị.
5 - Tổ chức đảng
tiến hành kiểm tra (cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các ban của cấp ủy, ủy ban kiểm
tra, chi bộ) họp thảo luận, kết luận; thông báo kết luận kiểm tra đến cán bộ, đảng
viên được kiểm tra, tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra để chấp
hành.
Kết luận kiểm
tra cần được thông báo trực tiếp để kịp thời biểu dương cũng như uốn nắn, nhắc
nhở, có những yêu cầu cần thiết đối với cán bộ, đảng viên được kiểm tra, tổ chức
đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan hoặc
thông báo bằng gửi văn bản đến cán bộ, đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng
có liên quan. Hình thức thông báo kết luận do người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng
quyết định.
6 - Lập và lưu
trữ hồ sơ cuộc kiểm tra; phân công cán bộ giám sát cán bộ, đảng viên được kiểm
tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật (nếu có) sau kiểm tra.
Điều 10. Xử
lý kết quả kiểm tra
Căn cứ kết quả
kiểm tra, tổ chức đảng có thẩm quyền có trách nhiệm:
1 - Biểu
dương, khen thưởng cán bộ, đảng viên tiêu biểu thực hiện tốt việc tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức. Phổ biến, nhân rộng những gương điển hình trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức để cán bộ, đảng viên, quần chúng học tập và làm theo.
2 - Chấn chỉnh,
nhắc nhở, uốn nắn cán bộ, đảng viên có nhận thức lệch lạc, có khuyết điểm hoặc
biểu hiện vi phạm. Xem xét, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, đảng
viên có khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có). Qua giám sát, kiểm tra chấp hành nếu
phát hiện cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì chuyển ủy ban kiểm tra tiến
hành kiểm tra.
3 - Yêu cầu
cán bộ, đảng viên được kiểm tra chấp hành kết luận kiểm tra quyết định kỷ luật
(nếu có); tổ chức đảng quản lý cán bộ, đảng viên được kiểm tra tạo điều kiện
cho cán bộ, đảng viên được kiểm tra sửa chữa khuyết điểm vi phạm (nếu có), khắc
phục hậu quả gây ra.
Chương 3
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1 - Cấp ủy, tổ
chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ, trước hết là người đứng đầu trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện tu dưỡng rèn luyện đạo
đức của cán bộ, đảng viên trong tổ chức mình. Định kỳ báo cáo kết quả kiểm tra
với cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên theo quy định.
a- Người đứng
đầu cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp nêu cao trách nhiệm, trực tiếp
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý hoặc được phân công phụ
trách.
b- Hằng năm, cấp
ủy, tổ chức đảng các cấp tổng kết việc thực hiện Quy định (kết hợp với các nội
dung khác) và báo cáo cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp. Ủy ban kiểm
tra các cấp chủ trì, phối hợp với ban tổ chức, ban dân vận, ban tuyên giáo, văn phòng cấp ủy giúp cấp ủy cấp
mình sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định này và báo cáo với cấp trên (bằng
văn bản và có biểu thống kê đính kèm)
2 - Cán bộ, đảng
viên tự giác, nghiêm túc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tự phê bình và phê bình,
chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm tra của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3 - Giao Ủy
ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện và phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Văn phòng Trung
ương Đảng theo dõi việc thực hiện Quy định này. Hằng năm báo cáo kết quả thực
hiện Quy định với Ban Bí thư.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1 - Tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên có thành tích trong việc thực hiện Quy định này được biểu
dương, khen thưởng theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Qua chỉ đạo,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức và tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện quy định, phải kịp
thời phát hiện và biểu dương nhũng điển hình tiên tiến, khen thưởng kịp thời
các trường hợp có thành tích.
2 - Cán bộ, đảng
viên vi phạm về đạo đức và vi phạm Quy định này thì tùy theo nội dung, tính chất,
mức độ để xử lý theo quy định của Đảng vả pháp luật của Nhà nước.
a- Việc xử lý
đảng viên vi phạm thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng, Hướng dẫn thực hiện
các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI (Ban hành kèm
theo Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương) và
Quy định của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
b- Việc xử lý
cán bộ, công chức vi phạm căn cứ vào quy định của Luật Cán bộ công chức, Luật
viên chức và các quy định cụ thể của cơ quan, đơn vị, tổ chức về xử lý cán bộ,
công chức, viên chức và các quy định khác của Nhà nước để xem xét, xử lý cán bộ,
công chức, viên chức cho phù hợp.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
1 - Quy định
này có hiệu lực từ ngày ký và được phổ biến đến chi bộ.
2 - Các cấp ủy,
tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định
này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo Ủy ban Kiểm tra
Trung ương để bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
|
T/M ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
PHÓ CHỦ NHIỆM THƯỜNG TRỰC
Mai Thế Dương
|
SỐ LIỆU THỐNG
KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM TRA CÁN BỘ, ĐẢNG
VIÊN TRONG VIỆC TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY, ĐẢNG ỦY TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Hướng dẫn số 05 -HD/UBKTTW, ngày 17-4-2012 của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương)
STT
|
NỘI DUNG
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
Tổ chức đảng thực hiện
|
Cấp ủy, BTV tỉnh và tương đương
|
Cấp ủy, BTV huyện và tương đương
|
Cấp ủy, BTV cấp trên cơ sở
|
Cấp cơ sở
|
Đảng ủy cơ sở
|
Đảng ủy bộ phận
|
Chi bộ
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I
|
Lãnh đạo công tác kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ban hành văn bản chỉ đạo: Tổng số
|
Vb
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Hướng dẫn, kế hoạch
thực hiện.
|
Vb
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Văn bản chỉ đạo khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quán triệt, học tập, nâng cao nhận
thức: Tổng số cán bộ, đảng viên tham dự
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sơ kết, tổng kết:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Phân theo cấp quản lý: (Tổng
số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp trung ương quản lý
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh và tương đương
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp huyện và tương đương
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
vĐv
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Phân theo cấp ủy viên các cấp:
(Tổng số cấp ủy viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Uỷ viên
Trung ương
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh ủy viên và tương đương
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện ủy viên và tương đương
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đảng ủy viên
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi ủy viên
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Phân theo lĩnh vực công tác
(Tổng số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đảng
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đoàn thể
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lực lượng vũ trang
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản xuất kinh doanh dịch vụ
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực khác
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Phân theo nội dung kiểm tra:
(Tổng số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Việc nghiên cứu, quán triệt các
nội dung cơ bản của tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch tu dưỡng rèn luyện
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Về tinh thần yêu nước, kiên định
thực hiện lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; vê chống
suy thoái, dao động về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ về ý thức trách nhiệm phục vụ nhân
dân bằng những việc làm thiết thực, cụ thể; việc giải quyết các khiếu nại, tố
cáo chính đáng của nhân dân...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ về thực hiện cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư; về đức tính khiêm tốn, trung thực, dũng cảm. về chống phô
trương hình thức; chống tham nhũng...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ về trách nhiệm tự giác đi đầu,
gương mẫu của cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa
phương, đơn vị, cán bộ, đảng viên trong tu dưỡng...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ về thực hiện các chuẩn mực đạo
đức và đạo đức nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, tổ chức ban hành theo tư tưởng,
tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Việc động viên cha, mẹ, vợ, chồng
và giáo dục con giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không vi phạm pháp luật
và lợi dụng quyền hạn của mình để trục lợi.
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Kết quả
kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chuyển kiểm
tra khi có dấu hiệu vi phạm
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Có vi phạm
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phải thi
hành kỷ luật
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đã thi
hành kỷ luật.
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Trong đó:
Là cấp ủy viên
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Báo cáo và số liệu thống
kê của tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương gửi Bộ phận giúp việc
Ban Bí thư về Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Ban Tuyên giáo
Trung ương. Thời gian báo cáo định kỳ vào tháng 11 hàng năm.
- Biểu thống kê của các ban của cấp
ủy và chi bộ thì vận dụng biểu thống kê này để xây dựng và báo cáo cấp ủy.
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người duyệt
(Ký tên và đóng dấu)
|
SỐ
LIỆU THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM TRA KHI CÓ DẤU
HIỆU VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN TRONG VIỆC TU DƯỠNG,
RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY, ĐẢNG ỦY TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Hướng dẫn số 05 -HD/UBKTTW, ngày
17-4-2012 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
STT
|
NỘI DUNG
|
Đơn vị tính
|
Tồng số
|
Trong đó
|
UBKT cấp ủy trực thuộc Trung ương
|
UBKT cấp ủy huyện và tương đương
|
UBKT cấp ủy cấp trên cơ sở
|
UBKT đảng ủy cơ sở
|
A
|
KIỂM TRA
KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Phân theo từng cấp quản lý
|
(Tổng số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh và tương đương
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Cấp huyện và tương đương
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
Đv
|
|
|
|
|
|
II
|
Phần theo cấp ủy viên các cấp
|
(Tổng số cấp ủy viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh ủy viên và tương đương
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
Huyện ủy viên và tương đương
|
Cuv
|
|
|
1
|
|
|
|
Đảng ủy
viên
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
Chi ủy viên
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
III
|
Phân theo lĩnh vụ công tác
|
(Tổng số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Công tác Đảng
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Quản lý Nhà nước
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Công tác đoàn thể
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Lực lượng vũ trang
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Sản xuất kinh doanh dịch vụ
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực
khác
|
Đv
|
|
|
|
|
|
IV
|
Phân theo nội dung kiểm tra
|
(Tổng số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Việc nghiên cứu, quán triệt
các nội dung cơ bản của tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện đạo đức...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ Về tinh thần yêu nước, kiên định
thực hiện lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về chống
suy thoái, dao động về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng;...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ Về ý thức trách nhiệm phục vụ
nhân dân bằng những việc làm thiết thực, cụ thể; việc giải quyết các khiếu nại,
tố cáo chính đáng của nhân dân; chống biểu hiện về sự vô cảm...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ Về thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; về đức tính khiêm tốn, trung thực, dũng cảm.Về chống phô
trương hình thức; chống tham nhũng, lãng phí, dối trá, hối lộ...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ Về trách nhiệm tự giác đi đầu,
gương mẫu của cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương,
đơn vị, cán bộ, đảng viên trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ Về thực hiện các chuẩn mực đạo
đức và đạo đức nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, tổ chức ban hành theo tư tưởng,
tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ Việc động viên cha, mẹ, vợ, chồng
và giáo dục con giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không vi phạm pháp luật
và lợi dụng quyền hạn của mình để trục lợi.
|
Đv
|
|
|
|
|
|
V
|
Kết quả kiểm tra (Tổng số đảng
viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Có vi phạm
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, phải thi hành kỷ luật
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Đã thi hành kỷ luật
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó là cấp ủy viên các cấp:
|
cuv
|
|
|
|
|
|
B
|
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Phân theo cấp quản lý (Tổng số đảng
viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh và tương đương
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Cấp huyện và tương đương
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
Đv
|
|
|
|
|
|
II
|
Phân theo cấp ủy viên các cấp (Tổng
số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh ủy viên và tương đương
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
Huyện ủy viên và tương đương
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
Đảng ủy viên
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
|
Chi ủy viên
|
Cuv
|
|
|
|
|
|
III
|
Phân theo các lĩnh vực. (Tổng số
đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Đảng
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Đoàn thể
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Lực lượng vũ
trang
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Sản xuất
kinh doanh dịch vụ
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực
khác
|
Đv
|
|
|
|
|
|
IV
|
Phân theo nội
dung tố cáo (Tổng số đảng viên)
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Việc
nghiên cứu, quán triệt các nội dung cơ bản của tư tưởng, tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chi Minh; việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ về tinh thần
yêu nước, kiên định thực hiện lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; về
chống suy thoái, dao động về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng;...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ về ý thức trách
nhiệm phục vụ nhân dân bằng những việc làm thiết thực, cụ thể; việc giải quyết
các khiếu nại, tố cáo chính đáng của nhân dân; chống biểu hiện về sự vô cảm...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ về thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về đức tính khiêm tốn, trung thực,
dũng cảm. Về chống phô trương hình thức; chống tham nhũng, lãng phí, dối
trá...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ về trách nhiệm tự giác đi đầu,
gương mẫu của cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa
phương, đơn vị, cán bộ, đảng viên trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức...
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ về thực hiện
các chuẩn mực đạo đức và đạo đức nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, tổ chức ban
hành theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
+ Việc động
viên cha, mẹ, vợ, chồng và giáo dục con giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống,
không vi phạm pháp luật và lợi dụng quyền hạn của mình để trục lợi.
|
Đv
|
|
|
|
|
|
V
|
Kết luận
|
|
|
|
|
|
|
|
Giải quyết
đúng thời gian quy định
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Đúng có vi
phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Phải
thi hành kỷ luật
|
Đv
|
|
|
|
|
|
|
Đã thi hành kỷ luật
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó là cấp ủy viên các cấp:
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Báo
cáo và số liệu thống kê của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương gửi Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
- Thời gian
báo cáo định kỳ vào tháng 11 hàng năm.
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người duyệt
(Ký tên và đóng dấu)
|