ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/HD-UBND
|
Ninh Bình, ngày
05 tháng 12 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cụ thể như sau:
I. Vị trí và chức năng
Vị trí và chức năng của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 3 Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày
01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, cụ thể như sau:
1. Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày
01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa
bàn;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Phòng Dân tộc cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã;
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Phòng Dân tộc.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn
bản về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân
tộc.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định
cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề
xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm
nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề
dân tộc khác trên địa bàn huyện.
5. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà
soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các
quy định hiện hành, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định khi có văn bản thống nhất của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc trên địa bàn.
8. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương
trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Dân tộc theo quy định của
pháp luật và theo phân công Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Phòng Dân tộc theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân
tộc đối với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Quản lý nhà nước về công
tác dân tộc ở những huyện, thành phố chưa đủ tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc
1. Đối với những huyện, thành phố có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập Phòng Dân tộc theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu công tác dân
tộc của địa phương, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện phân công một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác dân tộc và bố trí số
lượng công chức chuyên trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc của
địa phương, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện theo Mục II của
Hướng dẫn này (trừ điểm 10, 11).
IV. Tổ chức thực hiện
1. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 01/HD-UBND
ngày 01/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Hướng
dẫn này, nghiên cứu, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đúng quy định.
Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn
đề khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo
bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để kịp
thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
LQ_VP7_NV.2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|