QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 20.../QH13
|
|
DỰ THẢO 2
|
|
LUẬT
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật ban hành quyết định hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định
nguyên tắc, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính; quyền, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc ban hành quyết định hành chính.
2. Luật này không áp
dụng đối với việc ban hành các quyết định hành chính nội bộ của cơ quan hành chính
nhà nước; quyết định liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ, thi đua, khen
thưởng; quyết định xử lý vi phạm hành chính; quyết định hành chính về giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vụ việc cạnh tranh và trong hoạt động tố tụng; quyết
định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính bao gồm:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị được tổ chức theo ngành dọc;
b) Ủy ban nhân dân
các cấp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
2. Đối tượng thi hành
quyết định hành chính; tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc thi hành quyết định hành chính.
Điều 3. Quyết định hành chính
Quyết định hành
chính là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan, người có
thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật này ban hành theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định nhằm giải quyết vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, nghĩa vụ,
lợi ích của một, một số đối tượng xác định hoặc nhằm giải quyết một vấn đề liên
quan đến lợi ích cộng đồng, được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Điều 4. Nguyên tắc ban hành quyết định hành chính
1. Bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp.
2. Bảo đảm ban hành
đúng chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, phạm vi lãnh thổ theo quy định của pháp
luật.
3. Bảo đảm tính công
khai, minh bạch, khách quan, hợp lý, khả thi, kịp thời trong ban hành và thi
hành quyết định hành chính.
4. Bảo đảm tuân thủ
trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính do Luật này và pháp luật chuyên
ngành quy định.
5. Bảo đảm công bằng
và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
Điều 5. Hình thức, nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày của quyết định
hành chính
1. Quyết định hành
chính thể hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Quyết định;
b) Quyết định ban hành
kèm theo Giấy chứng nhận, Giấy phép, Giấy đăng ký, Chứng chỉ, các loại văn bằng;
c) Các loại hình thức
khác do luật định.
2. Quyết định hành
chính phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Cơ quan ban hành;
số, ký hiệu văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành;
b) Căn cứ pháp lý ban
hành quyết định;
c) Họ, tên, địa chỉ
của tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
d) Nội dung của quyết
định, trong đó xác định rõ quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ, trách nhiệm của các
đối tượng liên quan;
đ) Hiệu lực của quyết
định;
e) Họ tên, chức vụ,
chữ ký người ban hành quyết định; dấu của cơ quan ban hành; nơi nhận quyết định.
3. Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày quyết định hành chính.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định mẫu văn bằng, chứng chỉ, giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký hoặc các loại văn bản khác ban hành kèm
theo quyết định hành chính.
Điều 6. Ngôn ngữ của quyết định hành chính
1. Ngôn ngữ trong quyết
định hành chính là tiếng Việt.
2. Ngôn ngữ sử dụng
trong quyết định hành chính phải bảo đảm tính chính xác, phổ thông; diễn đạt
đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết
định hành chính
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ban
hành quyết định hành chính;
b) Từ chối ban hành
quyết định hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật này.
2. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên
tắc ban hành quyết định hành chính được quy định tại Điều 4 Luật này;
b) Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc ban hành quyết định hành chính do
mình ban hành;
c) Bảo đảm đối tượng
thi hành quyết định hành chính nhận được quyết định hành chính trước khi thi
hành;
d) Kịp thời xử lý hoặc
đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý quyết định hành chính trái pháp luật;
đ) Thực hiện quyết
định của cơ quan hành chính cấp trên hoặc phán quyết của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật đối với quyết định hành chính do mình ban hành;
e) Bảo đảm bí mật hồ
sơ theo quy định của pháp luật, không tiết lộ hoặc cung cấp theo yêu cầu các thông
tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh
khi chưa có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức là đối tượng thi hành quyết
định hành chính
1. Cá nhân, tổ chức
là đối tượng thi hành quyết định hành chính có quyền sau đây:
a) Được tham gia vào
quá trình ban hành quyết định hành chính theo trình tự, thủ tục quy định tại
Luật này và pháp luật liên quan;
b) Được cung cấp thông
tin một cách bình đẳng trong việc ban hành quyết định hành chính;
c) Được nhận quyết
định hành chính trước khi thi hành;
d) Được kiến nghị với
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính xử lý quyết định
hành chính có sai sót;
đ) Được khiếu nại,
khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố tụng hành chính;
e) Được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức
là đối tượng phải thi hành quyết định hành chính có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các yêu
cầu của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính trong trường
hợp pháp luật có quy định;
b) Thi hành quyết định
hành chính đã có hiệu lực.
3. Trường hợp đối tượng
thi hành quyết định hành chính là người ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể
chất mà không thể tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình ban hành
quyết định hành chính thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em
ruột, con đã thành niên để thực hiện quyền và nghĩa vụ đó nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Ban hành quyết định
hành chính trái thẩm quyền.
2. Giả mạo, làm sai
lệch hồ sơ quyết định hành chính.
3. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng thi hành quyết
định hành chính.
4. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn ban hành quyết định hành chính có lợi cho bản thân và thân nhân của
mình.
5. Can thiệp trái pháp
luật vào việc ban hành quyết định hành chính.
6. Chống đối, trốn
tránh, trì hoãn việc ban hành và thi hành quyết định hành chính.
7. Các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương ban hành văn bản quy định về trình tự, thủ tục ban
hành quyết định hành chính.
8. Sử dụng công văn,
thông báo, kết luận để thay thế quyết định hành chính.
Điều 10. Giám sát, kiểm tra, xử lý quyết định hành chính
1. Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
và mọi công dân giám sát việc ban hành và thi hành quyết định hành chính.
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp có trách nhiệm
kiểm tra việc ban hành và thi hành quyết định hành chính của cơ quan hành chính
cấp dưới.
3. Khi phát hiện quyết
định hành chính có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Áp dụng pháp luật trong việc ban hành quyết định hành chính
Luật này áp dụng chung
cho việc ban hành quyết định hành chính.
Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật khác đã có quy định về việc ban hành quyết định hành chính và
không trái với các quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của văn bản
đó.
Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật không quy định, quy định không rõ ràng, không đầy đủ hoặc không
phù hợp với Luật này thì áp dụng quy định của Luật này.
Chương II
PHÂN LOẠI, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC VÀ ỦY QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Mục 1. PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 12. Phân loại quyết định hành chính
Quyết định hành chính
bao gồm các loại sau đây:
1. Quyết định hành
chính có lợi cho đối tượng thi hành.
2. Quyết định hành
chính bất lợi cho đối tượng thi hành hoặc cho người thứ ba.
3. Quyết định hành
chính liên quan đến lợi ích cộng đồng.
4. Quyết định hành
chính trong trường hợp khẩn cấp, cấp thiết.
Điều 13. Quyết định hành chính có lợi cho đối tượng thi hành
Quyết định hành chính
có lợi cho đối tượng thi hành là quyết định nhằm tạo lập, công nhận, chấp thuận,
cho phép cá nhân, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích cụ thể nhưng không ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích của người thứ ba và lợi ích cộng đồng.
Điều 14. Quyết định hành chính bất lợi cho đối tượng thi hành hoặc cho người
thứ ba
1. Quyết định hành
chính bất lợi cho đối tượng thi hành là các quyết định sau đây:
a) Quyết định từ chối
việc xác lập, công nhận, chấp thuận, cho phép được hưởng quyền, lợi ích cụ thể;
b) Quyết định xác lập
nghĩa vụ; làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành quyết định
hành chính.
2. Quyết định hành
chính bất lợi cho người thứ ba là quyết định công nhận, chấp thuận, cho phép đối
tượng thi hành quyết định hành chính được hưởng quyền, lợi ích nhưng ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Điều 15. Quyết định hành chính liên quan đến lợi ích cộng đồng
Quyết định hành chính
liên quan đến lợi ích cộng đồng là quyết định có nội dung tác động đến môi
trường; sức khỏe cộng đồng; trật tự, an toàn xã hội hoặc lợi ích chung của cộng
đồng.
Điều 16. Quyết định hành chính trong trường hợp khẩn cấp, cấp thiết
Quyết định hành chính
trong trường hợp khẩn cấp, cấp thiết là quyết định được ban hành để ứng phó,
giải quyết các vấn đề phát sinh trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy,
nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích quốc gia, lợi
ích, sức khỏe cộng đồng.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 17. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính có lợi cho đối
tượng thi hành
1. Tiếp nhận yêu cầu
của cá nhân, tổ chức.
2. Xác định căn cứ
pháp luật và xây dựng dự thảo quyết định hành chính.
3. Ký, gửi, công bố
quyết định hành chính.
Điều 18. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính bất lợi cho đối
tượng thi hành hoặc cho người thứ ba
1. Xác định nhu cầu
ban hành quyết định hành chính trên cơ sở yêu cầu quản lý nhà nước hoặc yêu cầu
của cá nhân, tổ chức.
2. Thu thập thông tin;
xác định căn cứ pháp luật.
3. Tham vấn ý kiến
của đối tượng thi hành, của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Xây dựng dự thảo
quyết định hành chính.
5. Ký, gửi, công bố
quyết định hành chính.
Điều 19. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính liên quan đến
lợi ích cộng đồng
1. Xác định nhu cầu
ban hành quyết định hành chính trên cơ sở yêu cầu quản lý nhà nước hoặc yêu cầu
của cá nhân, tổ chức.
2. Thu thập thông tin;
xác định căn cứ pháp luật.
3. Xây dựng dự thảo
quyết định hành chính.
4. Tham vấn ý kiến
cộng đồng, cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan.
5. Kiểm tra tính pháp
lý của dự thảo quyết định hành chính.
6. Ký, gửi, công khai
quyết định hành chính.
Điều 20. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính trong trường hợp
khẩn cấp, cấp thiết
Trong trường hợp khẩn
cấp, cấp thiết, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có
trách nhiệm ban hành quyết định hành chính nhanh chóng, kịp thời.
Trong trường hợp khẩn
cấp, cấp thiết, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có
thể xem xét, quyết định việc rút gọn thủ tục và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Điều 21. Tiếp nhận yêu cầu của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân
gửi yêu cầu ban hành quyết định hành chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Yêu cầu ban hành quyết
định hành chính được chuyển trực tiếp cho đại diện cơ quan có thẩm quyền hoặc
gửi qua đường bưu điện, fax hoặc bằng phương thức điện tử.
2. Khi nhận được yêu
cầu ban hành quyết định hành chính, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm
tra đơn, hồ sơ yêu cầu ban hành quyết định hành chính. Trong trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp đơn, hồ
sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm chuyển cho cơ quan có thẩm quyền và thông báo cho người yêu cầu biết hoặc
hướng dẫn họ nộp đơn, hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
3. Cơ quan tiếp nhận
yêu cầu phải cấp phiếu tiếp nhận yêu cầu khi nhận được đơn, hồ sơ hợp lệ. Phiếu
tiếp nhận yêu cầu phải thể hiện rõ thành phần hồ sơ; người nhận; thời gian và
địa điểm nhận yêu cầu; thời hạn giải quyết yêu cầu.
Trường hợp đơn, hồ
sơ yêu cầu được gửi bằng phương thức điện tử thì cơ quan tiếp nhận phải ghi vào
sổ tiếp nhận và xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 22. Thu thập thông tin, xác định căn cứ pháp luật ban hành quyết định
hành chính
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có trách nhiệm thu thập đầy đủ và xác
minh tính chính xác của thông tin phục vụ cho việc ban hành quyết định hành
chính.
Khi có yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm cung cấp và bảo đảm tính trung thực của thông tin.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có thể trao
đổi, đối thoại với đối tượng thi hành, người có quyền, lợi ích liên quan để xác
minh tính chính xác của các thông tin phục vụ cho việc ban hành quyết định hành
chính.
2. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính phải xác định văn bản quy phạm pháp
luật quy định về thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn, thời hiệu
làm căn cứ pháp luật cho việc ban hành quyết định hành chính.
Điều 23. Tham vấn và lấy ý kiến
1. Trong trường hợp
ban hành quyết định hành chính bất lợi cho đối tượng thi hành theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 14 Luật này, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết
định hành chính phải lấy ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản của đối tượng thi
hành quyết định hành chính.
Trường hợp ban hành
quyết định hành chính bất lợi cho đối tượng thi hành hoặc người thứ ba theo quy
định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật này, cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính tạo điều kiện cho đối tượng thi hành quyết
định hành chính, người có quyền, lợi ích liên quan trình bày ý kiến của mình.
Đối tượng thi hành
quyết định hành chính có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp trình
bày ý kiến của mình.
Trường hợp quyết định
hành chính bất lợi đối với nhiều người thì cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành quyết định hành chính có trách nhiệm tổ chức cuộc họp có sự tham gia của
tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Trong trường hợp
ban hành quyết định hành chính có liên quan đến lợi ích cộng đồng, căn cứ vào
nội dung, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của quyết định hành chính, cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính tổ chức lấy ý kiến người dân tại
cộng đồng, các chuyên gia, nhà khoa học.
Việc lấy ý kiến có
thể thông qua hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn, phiếu góp ý, tổ chức cuộc
họp lấy ý kiến, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các
hình thức khác phù hợp với đối tượng được lấy ý kiến.
Cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính phải dành ít nhất 20 (hai mươi) ngày để
đăng tải dự thảo quyết định hành chính và các hồ sơ, tài liệu liên quan trên trang
thông tin điện tử của cơ quan ban hành quyết định hành chính hoặc niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan. Hồ sơ, tài liệu phải nêu rõ căn cứ pháp lý, cơ sở thực
tiễn, mục đích ban hành quyết định hành chính.
3. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình ý kiến tham vấn.
Điều 24. Xây dựng dự thảo quyết định hành chính
1. Việc xây dựng dự
thảo quyết định hành chính phải tuân thủ đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục, hình
thức và thể thức của văn bản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
2. Đơn vị hoặc người
được phân công có trách nhiệm xây dựng dự thảo quyết định hành chính và chuẩn
bị hồ sơ, tài liệu có liên quan.
3. Cơ quan, người có
thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định từ chối việc công nhận, chấp thuận,
cho phép được hưởng quyền, lợi ích cụ thể trong các trường hợp sau:
a) Không có đủ căn
cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn để ban hành quyết định hành chính;
b) Có thể làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba;
c) Vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng hoặc lợi ích cộng đồng.
Điều 25. Kiểm tra tính pháp lý của dự thảo quyết định hành chính liên quan
đến lợi ích cộng đồng
1. Trách nhiệm kiểm
tra tính pháp lý của dự thảo quyết định hành chính:
a) Tổ chức pháp chế
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra tính
pháp lý đối với dự thảo quyết định hành chính do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành;
b) Sở Tư pháp có trách
nhiệm kiểm tra tính pháp lý đối với dự thảo quyết định hành chính do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Tổ chức pháp chế
của cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra tính pháp lý đối với dự thảo quyết định hành chính do Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn ban hành;
d) Phòng tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý đối với dự thảo quyết định hành chính do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
đ) Cán bộ tư pháp -
hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý đối với dự thảo quyết định hành chính
do Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Nội dung kiểm tra
tính pháp lý tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây:
a) Sự cần thiết ban
hành quyết định hành chính;
b) Tính hợp hiến, hợp
pháp của quyết định hành chính;
c) Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định hành chính;
d) Thể thức và kỹ thuật
trình bày quyết định hành chính.
3. Hồ sơ gửi kiểm tra
tính pháp lý bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo quyết định
hành chính;
c) Báo cáo tổng hợp,
tiếp thu, giải trình ý kiến tham vấn;
d) Các tài liệu có
liên quan khác theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn kiểm tra
tính pháp lý là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan, người soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến pháp lý.
Điều 26. Ký ban hành quyết định hành chính
1. Đơn vị hoặc người
được giao xây dựng quyết định hành chính trình cơ quan, người có thẩm quyền ký
quyết định hành chính.
2. Người có thẩm quyền
ký là những chức danh được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này hoặc người
được ủy quyền.
3. Người có thẩm quyền
ký quyết định hành chính phải ký trực tiếp trước khi đóng dấu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Hồ sơ trình ký bao
gồm:
a) Phiếu trình nêu
rõ quá trình xử lý vụ việc, lý do của việc ban hành quyết định hành chính;
b) Dự thảo quyết định;
c) Ý kiến tham vấn
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với quyết định hành chính bất lợi, quyết định
liên quan đến lợi ích cộng đồng;
d) Ý kiến pháp lý đối
với quyết định liên quan đến lợi ích cộng đồng;
đ) Tài liệu khác có
liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Gửi, công khai quyết định hành chính
1. Trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định hành chính, trừ trường hợp pháp luật
quy định khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính phải
gửi quyết định hành chính cho đối tượng thi hành quyết định hành chính, người
ủy quyền ban hành quyết định hành chính (nếu có), nơi nhận được xác định tại
quyết định và lưu trữ theo quy định.
2. Quyết định hành
chính phải được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm cho
đối tượng thi hành quyết định hành chính.
Trường hợp quyết định
hành chính được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức cố tình không nhận quyết
định thì người giao quyết định hành chính lập biên bản về việc không nhận quyết
định và có xác nhận của chính quyền địa phương, trừ trường hợp pháp luật quy
định khác.
Trường hợp gửi qua
bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày quyết
định hành chính đã được gửi qua bưu điện lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân,
tổ chức cố tình không nhận; quyết định hành chính đã được niêm yết tại nơi cư
trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức hoặc có căn cứ cho rằng đối tượng thi hành
quyết định hành chính trốn tránh không nhận quyết định hành chính thì được coi
là quyết định hành chính đã được giao.
3. Đối với quyết định
hành chính liên quan đến lợi ích cộng đồng, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
quyết định hành chính có trách nhiệm công bố quyết định trên phương tiện thông
tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở cơ quan sau khi ban hành quyết định hành
chính, trừ các quyết định hành chính liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
4. Các quyết định hành
chính phải được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở
của cơ quan ban hành quyết định hành chính, trừ các quyết định hành chính liên
quan đến bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, đời sống riêng tư, bí mật gia đình,
bí mật kinh doanh và bí mật khác do luật định.
Mục 3. ỦY QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 28. Nguyên tắc ủy quyền ban hành quyết định hành chính
1. Người ủy quyền là
người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật
và chỉ được ủy quyền trong phạm vi thẩm quyền của mình.
2. Người ủy quyền
chỉ được ủy quyền cho cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp.
3. Người được ủy quyền
ban hành quyết định hành chính chỉ được ban hành quyết định hành chính trong
phạm vi được ủy quyền.
4. Người được ủy
quyền không được ủy quyền lại.
5. Việc ủy quyền phải
được thể hiện bằng văn bản.
Điều 29. Trách nhiệm của người ủy quyền và người được ủy quyền ban hành
quyết định hành chính
1. Người ủy quyền chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của quyết định hành chính do người được
ủy quyền ban hành, trừ trường hợp người được ủy quyền vượt quá phạm vi ủy quyền.
2. Người được ủy quyền
phải chịu trách nhiệm trước người ủy quyền và trước pháp luật về hành vi của
mình.
Chương III
HIỆU LỰC CỦA QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 30. Thời điểm có hiệu lực của quyết định hành chính
1. Thời điểm có
hiệu lực của quyết định hành chính được xác định cụ thể trong quyết định
hành chính.
Căn cứ vào tính chất,
nội dung, mục đích ban hành quyết định hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành quyết định hành chính có trách nhiệm xác định thời điểm có hiệu lực
của quyết định hành chính một cách hợp lý để bảo đảm tính khả thi của việc thi
hành quyết định hành chính.
2. Quyết định hành
chính chỉ có hiệu lực trở về trước trong trường hợp có lợi cho đối tượng thi hành
và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
3. Quyết định hành
chính chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Được xác định
ngay trong quyết định hành chính;
b) Bị hủy bỏ, bãi bỏ,
thu hồi;
c) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Thi hành quyết định hành chính
1. Quyết định hành
chính được thi hành khi đã có hiệu lực; đối với quyết định hành chính bất lợi thì
được thi hành sau khi đối tượng thi hành nhận được quyết định đó.
2. Trường hợp cá nhân,
tổ chức khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính thì quyết định hành
chính đó vẫn phải được thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 44
Luật này.
Điều 32. Hoãn thi hành quyết định hành chính
1. Nếu việc thi hành
quyết định hành chính có thể gây khó khăn cho đối tượng thi hành quyết định
hành chính thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính xem
xét, quyết định hoãn thi hành quyết định hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng thi hành
quyết định hành chính đang gặp khó khăn đặc biệt, do thiên tai, thảm họa, hỏa
hoạn;
b) Đối tượng thi hành
quyết định hành chính bị dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn.
2. Đối tượng thi hành
quyết định hành chính phải có đơn đề nghị hoãn thi hành quyết định hành chính
và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1; xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
quyết định hành chính xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định hành chính
đó.
4. Thời hạn hoãn thi
hành quyết định hành chính không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định hoãn,
trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
Điều 33. Ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
1. Cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính được áp dụng trong trường hợp đối tượng thi hành quyết
định hành chính không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn được
xác định tại quyết định hành chính.
2. Thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được thực hiện theo quy
định pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định cưỡng chế bao gồm các bước sau:
a) Xác định điều kiện
ban hành quyết định cưỡng chế;
b) Vận động, thuyết
phục đối tượng thi hành quyết định hành chính thực hiện nghĩa vụ; trường hợp
cần thiết có thể tổ chức đối thoại giữa đại diện có thẩm quyền của cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính và đối tượng thi hành quyết định
hành chính;
c) Soạn thảo, ban hành
quyết định cưỡng chế;
d) Gửi quyết định cưỡng
chế đến đối tượng bị cưỡng chế.
4. Quyết định cưỡng
chế bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Căn cứ, lý do ban
hành quyết định cưỡng chế;
b) Tổ chức, cá nhân
phải thi hành cưỡng chế;
c) Biện pháp cưỡng
chế cần áp dụng; biện pháp cưỡng chế phải bảo đảm khả thi, hợp lý;
d) Thời gian, địa điểm
cưỡng chế;
đ) Nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quyết định
cưỡng chế;
e) Hiệu lực của quyết
định cưỡng chế.
Chương IV
ĐÍNH CHÍNH, SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG, GIA HẠN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 34. Đính chính quyết định hành chính
1. Cơ quan ban hành
quyết định hành chính đính chính quyết định hành chính khi có sai sót về thể
thức, kỹ thuật trình bày và các vấn đề có tính kỹ thuật khác mà không ảnh hưởng
đến nội dung của quyết định đó.
2. Cơ quan ban hành
quyết định hành chính có trách nhiệm gửi văn bản đính chính cho đối tượng thi
hành quyết định hành chính và những tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính; bổ sung thủ tục ban hành
quyết định hành chính
1. Quyết định hành
chính được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc
do yêu cầu quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định hành
chính có một số sai sót về nội dung nhưng không ảnh hưởng đến nội dung cơ bản của
quyết định hành chính và không trái với mục đích ban hành quyết định hành
chính;
b) Quyết định hành
chính chưa phù hợp với thực tế và pháp luật cho phép điều chỉnh;
c) Do có sự thay đổi
của pháp luật;
Những nội dung không
bị sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh trong quyết định hành chính vẫn giữ nguyên hiệu
lực.
2. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính bổ sung thủ tục, hồ sơ ban hành quyết
định hành chính trong trường hợp không tham vấn ý kiến theo quy định tại đoạn 1
khoản 1 Điều 23 Luật này hoặc hồ sơ quyết định hành chính không đầy đủ theo quy
định tại khoản 4 Điều 26 Luật này nếu việc vi phạm thủ tục, hồ sơ đó không làm
ảnh hưởng đến nội dung của quyết định hành chính.
Việc bổ sung các thủ
tục, hồ sơ trong các trường hợp nêu trên phải được thực hiện trước khi cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xử lý đối với quyết định hành chính đó.
Điều 36. Gia hạn, cấp đổi, cấp lại quyết định hành chính
1. Trường hợp quyết
định hành chính có quy định về thời hạn và pháp luật cho phép được gia hạn thì
cơ quan ban hành quyết định hành chính có trách nhiệm xem xét, quyết định việc
gia hạn khi đối tượng thi hành quyết định hành chính đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có đơn yêu cầu gia
hạn trước khi hết thời hạn được xác định trong quyết định hành chính;
b) Đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực tương ứng.
2. Thời gian gia hạn
tối đa bằng thời hạn quy định trong quyết định hành chính lần đầu, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
3. Cơ quan ban hành
quyết định hành chính có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cấp đổi, cấp lại
quyết định hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định hành
chính bị hư hỏng, rách nát, mất;
b) Quyết định hành
chính hết thời hạn và pháp luật cho phép cấp đổi, cấp lại.
4. Trình tự, thủ tục
gia hạn, cấp đổi, cấp lại quyết định hành chính được thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Luật này.
Chương V
TẠM ĐÌNH CHỈ, BÃI
BỎ, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 37. Quyết định hành chính trái pháp luật
1. Quyết định hành
chính trái pháp luật khi việc ban hành vi phạm một trong các quy định sau đây:
a) Không đúng thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không đúng hình
thức theo quy định của pháp luật;
c) Không tuân thủ trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
d) Nội dung của quyết
định hành chính trái với quy định của pháp luật;
đ) Hết thời hiệu do
pháp luật quy định.
2. Quyết định hành
chính trái pháp luật có thể bị tạm đình chỉ, hủy bỏ.
Điều 38. Tạm đình chỉ thi hành quyết định hành chính
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, cơ quan hành chính cấp trên hoặc tòa
án quyết định việc tạm đình chỉ thi hành quyết định hành chính trong các trường
hợp sau đây:
a) Có dấu hiệu cho
rằng quyết định hành chính trái pháp luật hoặc quyết định hành chính có nội dung
ảnh hưởng xấu đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự an
toàn xã hội;
b) Việc tiếp tục thi
hành quyết định hành chính đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế
gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Quyết định tạm đình
chỉ phải nêu rõ căn cứ, lý do; xác định thời hạn tạm đình chỉ.
3. Khi quyết định tạm
đình chỉ có hiệu lực thì tạm ngưng việc thi hành quyết định hành chính cho đến
khi có quyết định xử lý về nội dung được nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 39. Bãi bỏ quyết định hành chính
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, cơ quan hành chính cấp trên bãi bỏ
quyết định hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung của quyết
định hành chính không hợp lý, không phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Hoàn cảnh thực tế
thay đổi làm cho nội dung của quyết định hành chính không thể thực hiện được
trên thực tế;
c) Do chính sách, pháp
luật thay đổi làm cho quyết định hành chính trái pháp luật cần phải bãi bỏ;
d) Việc tiếp tục thi
hành quyết định hành chính làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.
2. Việc bãi bỏ làm
chấm dứt hiệu lực của quyết định hành chính kể từ ngày quyết định bãi bỏ có hiệu
lực.
3. Nếu việc bãi bỏ
quyết định hành chính ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của đối tượng thi hành thì cơ
quan, người có thẩm quyền bãi bỏ quyết định hành chính phải thông báo và tạo điều
kiện cho đối tượng thi hành trình bày ý kiến trước khi quyết định.
4. Quyết định bãi bỏ
phải xác định rõ thời điểm có hiệu lực, hậu quả pháp lý của việc bãi bỏ và thời
hạn khiếu nại. Trường hợp buộc phải thu hồi quyết định hành chính và các giấy
tờ, văn bằng, chứng chỉ kèm theo thì phải nêu rõ trong quyết định bãi bỏ.
Điều 40. Hủy bỏ quyết định hành chính
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, cơ quan hành chính cấp trên hoặc tòa
án quyết định việc hủy bỏ quyết định hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc trường hợp
quy định tại điểm a, d và đ khoản 1 Điều 37 Luật này;
b) Được ban hành do
có hành vi gian dối, đe dọa, hối lộ, hoặc do dựa trên thông tin không chính xác
dẫn đến sai sót nghiêm trọng về nội dung;
c) Có sự vi phạm
nghiêm trọng quy định về trình tự, thủ tục ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định hành
chính có thể bị hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung.
Việc hủy bỏ làm chấm
dứt hiệu lực của quyết định hành chính kể từ thời điểm ban hành quyết định hành
chính. Trường hợp các bên đã hưởng quyền, lợi ích từ quyết định hành chính bị
hủy bỏ thì phải hoàn trả lại các quyền, lợi ích đã nhận và khôi phục lại tình
trạng ban đầu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Trường hợp quyết
định hành chính trái pháp luật do lỗi của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
quyết định hành chính nhưng đã tạo ra quyền, lợi ích cho tổ chức, cá nhân mà họ
không biết quyết định hành chính đó trái pháp luật và quyền, lợi ích đó đã được
hưởng thì không bị hủy bỏ, trừ trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng hoặc trường hợp việc thi hành quyết định
hành chính có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích cộng đồng.
4. Trường hợp quyết
định hủy bỏ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của đối tượng thi hành quyết định đó
thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ phải thông báo
trước và tạo điều kiện cho người đó trình bày ý kiến về việc ban hành quyết định
đó.
5. Quyết định hủy bỏ
của cơ quan hành chính phải xác định rõ thời điểm có hiệu lực, hậu quả pháp lý
của việc hủy bỏ và thời hạn khiếu nại. Trường hợp hủy bỏ dẫn đến việc phải thu
hồi quyết định hành chính và giấy tờ, đồ vật theo quy định tại khoản 2 Điều 41
của Luật này thì phải nêu rõ trong quyết định hủy bỏ đó.
Điều 41. Thu hồi quyết định hành chính và giấy tờ, đồ vật
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính thu hồi quyết định và giấy tờ, hiện
vật trong các trường hợp sau đây:
a) Bị cơ quan quyết
định hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, và cần thiết phải thu hồi trên thực tế;
b) Do việc cấp đổi,
cấp lại quyết định hành chính;
c) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính có trách nhiệm thu hồi quyết định hành
chính và thu hồi văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, giấy đăng ký cùng các
giấy tờ khác kèm theo quyết định hành chính đó; đồng thời thu hồi các đồ vật,
tài sản có được từ quyết định hành chính bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Chương VI
GIÁM SÁT, KIỂM TRA,
XỬ LÝ QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 42. Giám sát việc ban hành quyết định hành chính
1. Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, giám sát chung việc ban hành quyết định hành chính của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện giám sát chung việc ban hành quyết định hành chính của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, cấp huyện.
Hội đồng nhân dân cấp
xã giám sát chung việc ban hành quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục giám sát việc ban hành quyết định hành chính được thực hiện theo quy
định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát đối với việc ban
hành quyết định hành chính, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định hành chính.
3. Việc giám sát của
các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều này được thực hiện thông qua việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị của người dân về ban hành quyết định hành chính
trái pháp luật hoặc không hợp lý.
Điều 43. Kiểm tra, xử lý quyết định hành chính
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định hành chính quy định tại Điều 2 Luật này có trách
nhiệm tự kiểm tra quyết định hành chính do mình ban hành; kịp thời tạm đình
chỉ, thu hồi, hủy bỏ, bãi bỏ theo quy định của Luật này.
2. Khi phát hiện công
văn, thông báo, kết luận hoặc các hình thức văn bản khác có nội dung, tính chất
của quyết định hành chính thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính có trách nhiệm xử lý các văn bản đó, bảo đảm việc ban hành quyết
định hành chính phải đúng hình thức do pháp luật quy định.
3. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định tạm đình chỉ, bãi bỏ, hủy bỏ quyết định hành chính trái
pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ xem xét, quyết định tạm đình chỉ, bãi bỏ, hủy bỏ quyết định
hành chính trái pháp luật của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Thủ trưởng
các đơn vị được tổ chức theo ngành dọc cấp trên xem xét, quyết định tạm đình
chỉ, bãi bỏ, hủy bỏ quyết định hành chính trái pháp luật của Thủ trưởng các đơn
vị được tổ chức theo ngành dọc cấp dưới trực tiếp.
5. Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý quyết định hành chính
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi nhận được kiến nghị,
phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về dấu hiệu trái pháp luật hoặc không hợp
lý của quyết định hành chính đó; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
xem xét, quyết định tạm đình chỉ, bãi bỏ, hủy bỏ quyết định hành chính trái
pháp luật của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
6. Cơ quan, người ra
quyết định thành lập cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý hành
chính nhà nước xem xét, quyết định tạm đình chỉ, bãi bỏ, hủy bỏ quyết định hành
chính trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm
vụ quản lý hành chính nhà nước.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương VII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
KHỞI KIỆN, XỬ LÝ VI PHẠM, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 44. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định hành chính
1. Cá nhân, tổ chức
có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền
tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc ban hành quyết định hành
chính theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình
giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính
bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu
nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo
quy định của pháp luật.
Điều 45. Xử lý hành vi vi phạm của cơ quan, người ban hành quyết định
hành chính
Cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình ban hành quyết định hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Bồi thường thiệt hại
Quyết định hành chính
trái pháp luật gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho tổ
chức, cá nhân theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 47. Điều khoản áp dụng
1. Các cơ quan nhà
nước rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về ban hành quyết định hành chính để phù hợp với quy định của Luật này.
2. Căn cứ các nguyên
tắc ban hành quyết định hành chính quy định tại Luật này, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước ban hành văn bản hướng dẫn việc ban hành quyết định
hành chính thuộc thẩm quyền của mình.
Điều 48. Theo dõi thi hành Luật và pháp luật về ban hành quyết định
hành chính
1. Chính phủ chịu trách
nhiệm theo dõi việc thi hành Luật này và pháp luật về ban hành quyết định hành
chính.
2. Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ trong việc theo dõi thi hành Luật này và pháp luật về ban hành quyết định
hành chính trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện theo dõi thi
hành pháp luật về ban hành quyết định hành chính trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo phân công của Chính phủ.
Tổ chức pháp chế ở
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình
thi hành pháp luật về ban hành quyết định hành chính trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp tổ chức thực hiện theo dõi thi hành pháp luật về ban hành quyết định hành
chính trong phạm vi quản lý ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật về ban hành quyết
định hành chính trong phạm vi quản lý ở địa phương.
Tổ chức pháp chế ở
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp người đứng đầu
cơ quan chuyên môn theo dõi tình hình thi hành pháp luật về ban hành quyết định
hành chính.
Điều 49. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
Điều 50. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa..., kỳ họp thứ... thông qua
ngày ... tháng ... năm 20...