Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 166/2017/NĐ-CP chế độ quản lý sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Số hiệu: 166/2017/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/12/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bao gồm:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà ở; nhà riêng Đại sứ;

b) Xe ô tô và phương tiện vận tải khác;

c) Máy móc, thiết bị;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản được trao đổi trên cơ sở Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước sở tại được thực hiện theo quy định của Hiệp định hoặc Thỏa thuận đã ký kết. Trường hợp phát sinh việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

3. Các chức danh làm việc tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng theo quy định của pháp luật.

4. Đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài,

Điều 3. Nguồn hình thành tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật.

2. Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:

a) Cơ quan đại diện là cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

b) Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện, hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật do các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là đất, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

3. Cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

4. Diện tích làm việc của chức danh là diện tích tối đa được xác định cho một chỗ làm việc trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

5. Nhà riêng Đại sứ, Trưởng cơ quan đại diện là đất (nếu có), nhà và các tài sản khác gắn liền với đất được sử dụng vào mục đích kết hợp phục vụ công tác đối ngoại và nhà ở cho Đại sứ, Trưởng cơ quan đại diện (sau đây gọi là nhà riêng Đại sứ). Diện tích nhà riêng Đại sứ gồm diện tích phục vụ công tác đối ngoại và diện tích nhà ở theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.

6. Nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức là đất (nếu có), nhà và các tài sản khác gắn liền với đất sử dụng vào mục đích làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là nhà ở). Nhà ở được bố trí trong khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc độc lập với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 5. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:

a) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;

b) Pháp luật của nước sở tại;

c) Pháp luật của nước Việt Nam.

3. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công thì được áp dụng theo chức danh có tiêu chuẩn, định mức cao nhất. Khi người tiền nhiệm kết thúc nhiệm kỳ công tác hoặc chuyển công tác mà tài sản công đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy định thì người thay thế tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.

4. Việc mua sắm tài sản công quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

5. Trường hợp giao, điều chuyển, tiếp nhận tài sản công đã qua sử dụng thì giá tài sản công làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá trị còn lại theo sổ kế toán.

6. Mức giá trong định mức sử dụng tài sản công quy định tại Nghị định này là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của nước sở tại, không bao gồm phí bảo hiểm, các loại lệ phí và các khoản thu khác có liên quan đến sử dụng tài sản công theo quy định của nước sở tại; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức sử dụng tài sản công.

7. Việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo Bảng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản và xử lý tài sản công.

8. Biên chế để xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

9. Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; bảo đảm điều kiện phục vụ công tác đối ngoại, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Kinh phí thuê, khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Chương II

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP, NHÀ Ở, NHÀ RIÊNG ĐẠI SỨ CỦA CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Mục 1. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC

Điều 6. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc, diện tích nhà ở

1. Diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà nước sở tại có quan hệ đặc biệt, đối tác chiến lược:

STT

Chức danh

Tiêu chuẩn diện tích làm việc tối đa
(m2/người)

Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa
(m2/người)

1

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

50

120

2

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

35

100

3

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư, Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

15

70

4

Nhóm 4: Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở)

10

60

2. Diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tại các nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:

STT

Chức danh

Tiêu chuẩn diện tích làm việc tối đa
(m2/người)

Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa
(m2/người)

1

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

40

110

2

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

30

90

3

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư, Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

10

60

4

Nhóm 4: Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở)

08

50

3. Việc xác định cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do Bộ Ngoại giao quyết định trên cơ sở phân loại đối tác quan hệ ngoại giao của Chính phủ.

4. Trường hợp chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có tiêu chuẩn mang theo gia đình thì được cộng thêm diện tích nhà ở của mỗi thành viên có tiêu chuẩn đi theo tối đa 06 m2 sàn/người.

Điều 7. Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp

1. Diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bao gồm: Phòng họp; phòng khách; phòng thường trực, bảo vệ; phòng y tế; phòng lưu trữ hồ sơ, tài liệu thông thường; phòng tổng đài điện thoại; phòng nhân sao tài liệu; nhà ăn, căng tin; thư viện; diện tích sảnh chính, sảnh phụ và hành lang, ban công và diện tích cần thiết khác không thuộc diện tích làm việc của các chức danh, diện tích chuyên dùng quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định này.

Diện tích sử dụng chung không bao gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tường, hộp kỹ thuật, cầu thang, diện tích nhà để xe; các phần diện tích này được thực hiện theo tiêu chuẩn xây dựng.

2. Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được tính như sau:

a) Tối đa bằng 70% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 30 người trở lên;

b) Tối đa bằng 90% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 15 đến dưới 30 người;

c) Tối đa bằng 130% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 05 đến dưới 15 người;

d) Tối đa bằng 150% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có dưới 05 người.

Điều 8. Diện tích chuyên dùng trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà riêng Đại sứ

1. Diện tích chuyên dùng gồm:

a) Diện tích phục vụ công tác đối ngoại là diện tích phục vụ đón tiếp khách quốc tế, tổ chức các hoạt động lễ tân, khánh tiết. Tùy điều kiện cụ thể, diện tích phục vụ công tác đối ngoại có thể được bố trí tại nhà riêng Đại sứ hoặc tại trụ sở làm việc của cơ quan đại diện;

b) Diện tích chuyên dùng không thuộc điểm a khoản này như: Phòng hội đàm, phòng trưng bày, phòng truyền thống, phòng tưởng niệm và diện tích chuyên dùng khác (nếu có) tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2. Bộ, cơ quan trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc trung ương quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc địa phương quản lý).

Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

Điều 9. Đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Chưa có trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ;

b) Diện tích trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ hiện có thiếu so với tiêu chuẩn, định mức làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ bị xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng;

d) Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

Điều 10. Thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Việc thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; riêng đối với trường hợp thuê dài hạn từ 30 năm trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

2. Giá thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ phù hợp với giá thuê nhà, đất có điều kiện tương đương tại thị trường địa phương của nước sở tại bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.

3. Trường hợp trong hợp đồng thuê, bên cho thuê yêu cầu bên đi thuê phải đặt cọc thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được tạm ứng để đặt cọc. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thu hồi, hoàn trả kinh phí đã tạm ứng và được thanh toán các khoản chi phí có liên quan như chi phí luật sư, chi phí môi giới và chi phí hợp lý phát sinh khác (nếu có).

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo dự toán ngân sách được giao và quyết định việc bồi thường hoặc sửa chữa do trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ bị hư hỏng phát sinh trong quá trình sử dụng trên cơ sở hợp đồng thuê.

5. Trường hợp thuê dài hạn từ 30 năm trở lên đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Điều 11. Khoán kinh phí sử dụng nhà ở

1. Việc khoán kinh phí sử dụng nhà ở được áp dụng trong trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không có nhà ở để bố trí cho chức danh có tiêu chuẩn và chức danh đó đăng ký thực hiện khoán.

2. Mức khoán kinh phí được xác định trên cơ sở giá thuê nhà ở có điều kiện tương đương tại thị trường địa phương nước sở tại bảo đảm phù hợp với diện tích nhà ở theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc khoán và mức khoán kinh phí sử dụng nhà ở của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

4. Kinh phí khoán được thanh toán cho đối tượng nhận khoán cùng với việc chi trả tiền sinh hoạt phí hàng tháng.

Điều 12. Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Việc cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

Trường hợp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ xuống cấp, cơ quan Việt Nam ở nước ngoài lập dự án cải tạo, nâng cấp trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt.

2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án cải tạo lớn, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Đối với các dự án cải tạo thường xuyên, cải tạo nhỏ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định.

Điều 13. Bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Việc bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

2. Thẩm quyền quyết định:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tài sản bán thuộc phạm vi quản lý và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý không thuộc quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

3. Số tiền thu được từ bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 14. Thanh lý nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Việc thanh lý nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc thanh lý được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thanh lý nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thuộc phạm vi quản lý.

Trường hợp cần thanh lý trước thời hạn quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

3. Việc thanh lý thực hiện thông qua Hội đồng thanh lý tài sản do Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thành lập. Hội đồng thanh lý tài sản do Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện các bộ phận có liên quan của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

4. Số tiền thu được từ thanh lý nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 15. Sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo đúng mục đích sử dụng được giao; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này và phù hợp với tổ chức, bộ máy theo quy định của pháp luật.

Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập đối với tất cả trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ mà cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được giao quản lý, sử dụng theo từng địa bàn.

2. Việc sắp xếp lại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo hướng sử dụng độc lập giữa trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp với nhà ở, nhà riêng Đại sứ. Trường hợp chưa có điều kiện sử dụng độc lập thì sắp xếp lại diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh cho phù hợp bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại.

3. Trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc không sử dụng thì xử lý theo các hình thức quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

4. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ đang quản lý, sử dụng báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:

a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với phương án bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

b) Phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

5. Số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

Chương III

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁC CỦA CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Mục 1. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC

Điều 16. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của cơ quan đại diện

1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác các chức danh:

a) Đại sứ và các chức danh tương đương, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với mức giá tối đa 65.000 USD/xe. Tổng lãnh sự và chức danh tương đương được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với mức giá tối đa 60.000 USD/xe;

b) Căn cứ mặt bằng giá và yêu cầu phục vụ hoạt động ngoại giao tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mức giá quy định tại điểm a khoản này, Bộ Ngoại giao quyết định chủng loại, nhãn hiệu và giá mua xe phù hợp để trang bị xe ô tô phục vụ: công tác cho các chức danh quy định tại điểm a khoản này.

2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:

a) Các chức danh của cơ quan đại diện tùy theo điều kiện cụ thể và tính chất công việc được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Thủ trưởng cơ quan đại diện;

b) Căn cứ vào số lượng biên chế (không bao gồm các chức danh đã được trang bị xe theo quy định tại khoản 1 Điều này), Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan đại diện theo định mức sau:

STT

Số lượng biên chế (người)

Số xe tối đa được trang bị (chiếc)

1

Từ 01 - 03

01

2

Từ 04 - 06

02

3

Từ 07 - 12

03

4

Từ 13 - 19

04

5

Từ 20 - 30

06

6

Từ 31 - 40

08

7

Từ 41 - 50

09

8

Trên 50

10

c) Trường hợp cơ quan đại diện có các bộ phận sáp nhập, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các bộ phận sáp nhập được xác định tương ứng số lượng biên chế cửa từng bộ phận theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Mức giá:

- Mỗi cơ quan đại diện được mua 01 xe ô tô với mức giá tối đa 45.000 USD/xe.

- Số xe còn lại được mua với mức giá tối đa 35.000 USD/xe.

3. Trường hợp tại một số địa bàn trọng điểm, cần thiết phải trang bị xe ô tô loại từ 09 chỗ ngồi trở lên phục vụ các đoàn công tác đối ngoại, Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Tài chính về chủng loại xe, số lượng trang bị cho cơ quan đại diện. Xe ô tô được trang bị theo quy định tại khoản này không tính vào định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan đại diện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 17. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài

1. Căn cứ vào số lượng biên chế của cơ quan, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được xác định như sau:

STT

Số lượng biên chế (người)

Số xe tối đa được trang bị (chiếc)

1

Từ 01 - 03

01

2

Từ 04 - 06

02

3

Trên 06

03

2. Mức giá xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài tối đa 35.000 USD/xe.

Điều 18. Điều chỉnh mức giá xe ô tô

Trường hợp do yêu cầu phục vụ hoạt động ngoại giao của nhà nước Việt Nam tại một số quốc gia, địa bàn trọng điểm mà quan hệ đối ngoại cần phải trang bị xe ô tô phục vụ công tác với mức giá cao hơn quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định này thì:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức giá cao hơn không quá 10% so với mức giá quy định tại Nghị định này;

2. Trường hợp cần thiết phải trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung có mức giá cao hơn từ trên 10% đến không quá 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;

3. Trường hợp cần thiết phải trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung có mức giá cao hơn trên 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 19. Trang bị phương tiện vận tải khác

1. Căn cứ điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm địa hình và yêu cầu phục vụ hoạt động công tác cụ thể tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trang bị các loại phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô) phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng.

2. Trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu mua sắm phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô) với mức giá trên 30.000 USD, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

Điều 20. Mua sắm xe ô tô và phương tiện vận tải khác

1. Việc mua sắm xe ô tô và phương tiện vận tải khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mua sắm xe ô tô và phương tiện vận tải khác phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý trong dự toán ngân sách được giao hàng năm, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 21. Thuê xe ô tô và phương tiện vận tải khác

1. Việc thuê xe ô tô và phương tiện vận tải khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Giá thuê xe ô tô và phương tiện vận tải khác phù hợp với giá thuê của phương tiện tương đương tại thị trường địa phương nước sở tại bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.

3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc thuê xe ô tô và phương tiện vận tải khác, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 22. Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và phương tiện vận tải khác

1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và phương tiện vận tải khác theo chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

2. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và phương tiện vận tải khác, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa được bố trí trong dự toán ngân sách được giao hàng năm của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 23. Bán xe ô tô và phương tiện vận tải khác

1. Việc bán xe ô tô và phương tiện vận tải khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc bán xe ô tô và phương tiện vận tải khác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

3. Số tiền thu được từ bán xe ô tô và phương tiện vận tải khác được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 24. Thanh lý, thay thế xe ô tô và phương tiện vận tải khác

1. Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được trang bị thay thế khi đã sử dụng ít nhất 06 năm. Trường hợp pháp luật của nước sở tại có quy định khác với quy định này thì thực hiện theo quy định của nước sở tại.

Trường hợp xe ô tô phục vụ công tác các chức danh đủ điều kiện thay thế theo quy định mà vẫn đảm bảo điều kiện hoạt động thì thực hiện xử lý theo quy định của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

2. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thanh lý theo quy định của nước sở tại. Trường hợp pháp luật của nước sở tại không quy định thì được thanh lý trong các trường hợp sau:

a) Đã sử dụng trên 10 năm hoặc vận hành trên 200.000 km;

b) Chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).

3. Trường hợp cần thiết phải thanh lý xe hoặc mua xe ô tô mới thay thế xe cũ trước thời hạn theo quy định, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Khi có điều kiện đổi mới xe ô tô phục vụ công tác do chế độ ưu đãi của nước sở tại, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh xem xét, quyết định trong phạm vi dự toán được giao.

5. Phương tiện vận tải khác được thanh lý theo quy định của pháp luật nước sở tại, trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

6. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc thanh lý xe ô tô và phương tiện vận tải khác.

7. Số tiền thu được từ thanh lý xe ô tô và phương tiện vận tải khác được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước.

Chương IV

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ VÀ TÀI SẢN KHÁC CỦA CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Mục 1. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC

Điều 25. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến

1. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho chức danh và phòng làm việc của chức danh.

2. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh và phòng làm việc của chức danh được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trần máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến áp dụng cho từng địa bàn trên cơ sở:

a) Máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công việc, được sử dụng thông dụng trong các cơ quan, văn phòng của nước sở tại; không mua sắm những máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, gây lãng phí;

b) Giá của ít nhất 03 nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo rộng rãi tại nước sở tại hoặc thông tin chính thông do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;

c) Phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.

4. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện làm việc tại mỗi nước, dự toán ngân sách được giao hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại khoản 2 Điều này bảo đảm không vượt mức giá trần theo quy định tại khoản 3 Điều này, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, quan hệ ngoại giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

5. Ngoài máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cần thiết khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 26. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung

1. Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:

a) Máy móc, thiết bị trang bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;

b) Máy móc, thiết bị gắn với nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng và các máy móc, thiết bị khác phục vụ hoạt động chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng, thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 27. Tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng

1. Máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng ngân sách nhà nước.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức đã ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Máy móc, thiết bị chuyên dùng không đủ điều kiện tiêu chuẩn tài sản cố định, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 28. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị sinh hoạt tại nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Thiết bị sinh hoạt trang bị cho chức danh làm việc tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các thành viên có tiêu chuẩn đi theo là các thiết bị gắn liền với nhà ở, nhà riêng Đại sứ; gồm: Bộ bàn ghế ngồi làm việc, bộ bàn ghế tiếp khách, bộ bàn ghế ăn, tủ tài liệu, ti vi, điện thoại cố định, tủ quần áo, giường, đệm, tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng, bếp và các thiết bị khác (nếu cần).

2. Thiết bị sinh hoạt gắn liền với nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trần thiết bị sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn trên cơ sở:

a) Thiết bị sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sinh hoạt, được sử dụng phổ biến tại nước sở tại, không mua sắm thiết bị sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, gây lãng phí;

b) Giá của ít nhất 03 nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo rộng rãi tại nước sở tại hoặc từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với thiết bị sinh hoạt theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;

c) Phù hợp với khả năng ngân sách của Nhà nước.

4. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện làm việc của từng nước, dự toán ngân sách được giao hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị thiết bị sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều này bảo đảm không vượt mức giá trần theo quy định tại khoản 3 Điều này, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện sinh hoạt tại nước sở tại và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

5. Trường hợp nhà thuê để ở đã được bên cho thuê trang bị thiết bị sinh hoạt phù hợp thì được trang bị bổ sung thiết bị sinh hoạt còn thiếu theo quy định tại Nghị định này.

6. Ngoài thiết bị sinh hoạt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị thiết bị sinh hoạt cần thiết khác phù hợp với điều kiện sinh hoạt tại nước sở tại và nhu cầu thực tế của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 29. Trang bị tài sản khác

Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu phục vụ hoạt động công tác cụ thể tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trang bị tài sản khác (ngoài máy móc, thiết bị quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định này) phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm, vi quản lý, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng.

Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

Điều 30. Mua sắm máy móc, thiết bị và tài sản khác

1. Việc mua sắm máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị; quyết định việc mua sắm tài sản khác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý.

Điều 31. Thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác

1. Việc thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Giá thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác được xác định phù hợp với giá thuê của máy móc, thiết bị và tài sản khác tương đương tại thị trường địa phương nước sở tại bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.

3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 32. Khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến

1. Việc khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được thực hiện theo hình thức tự nguyện và áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Các chức danh có tiêu chuẩn, định mức nhưng chưa được trang bị máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn, định mức;

b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến hiện có đã hư hỏng, không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng đủ điều kiện thanh lý.

2. Mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được xác định theo công thức sau:

Mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến/tháng

=

Giá mua mới máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trên thị trường

:

Thời gian sử dụng máy móc, thiết bị theo quy định (năm)

:

12 tháng

Trong đó:

- Giá mua mới máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến là giá phổ biến trên thị trường (giá đã được các nhà cung cấp niêm yết, thông báo tại nước sở tại hoặc từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật) hoặc tham khảo giá mua của các kỳ trước, đảm bảo không cao hơn mức giá trần theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

- Thời gian sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được xác định theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam. Đối với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến không được pháp luật của nước sở tại hoặc pháp luật của nước Việt Nam quy định thì thời gian sử dụng máy móc, thiết bị tính bằng 05 năm.

3. Căn cứ loại máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và thực tế điều kiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho các chức danh của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

4. Các chức danh nhận khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có trách nhiệm tự trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, bảo đảm phục vụ yêu cầu công tác.

5. Kinh phí khoán được thanh toán cho đối tượng nhận khoán cùng với việc chi trả tiền sinh hoạt phí hàng tháng.

Điều 33. Thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác

1. Việc thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.

2. Trường hợp máy móc, thiết bị và tài sản khác liên quan đến bí mật, bảo tồn quốc gia thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác.

4. Số tiền thu được từ thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước,

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Những nội dung quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

3. Bãi bỏ Nghị định số 23/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Quyết định số 08/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Quyết định số 30/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Thông tư số 341/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 35. Xử lý chuyển tiếp

1. Trường hợp tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đã được trang bị phù hợp với quy định tại Nghị định này thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp tài sản công vượt tiêu chuẩn, định mức so với quy định tại Nghị định này thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

2. Trường hợp các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà vẫn phù hợp với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.

Điều 36. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và các văn bản khác có liên quan;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị định này và các văn bản khác có liên quan;

c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền;

d) Báo cáo, đăng nhập dữ liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và các chức danh làm việc tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).B

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC I

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC MÁY MÓC, THIẾT BỊ VĂN PHÒNG PHỔ BIẾN TRANG BỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)

TT

Tiêu chuẩn, định mức

Số lượng tối đa

I

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

I.1

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 01 người)

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

2. Tủ đựng tài liệu

01 chiếc

3. Máy vi tính để bàn hoặc máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)

01 bộ hoặc 01 chiếc

4. Điện thoại cố định (không kể điện thoại công vụ)

01 chiếc

I.2

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh (tính cho 01 phòng làm việc)

1. Bộ bàn ghế họp

01 bộ

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

3. Máy in

01 chiếc

II

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

II.1

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 01 người)

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

2. Tủ đựng tài liệu

01 chiếc

3. Máy vi tính để bàn hoặc máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)

01 bộ hoặc 01 chiếc

4. Điện thoại cố định (không kể điện thoại công vụ)

01 chiếc

II.2

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh (tính cho 01 phòng làm việc)

1. Bộ bàn ghế họp, tiếp khách

01 bộ

2. Máy in

01 chiếc

III

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư; Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và các chức danh khác

III.1

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 01 người)

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

2. Máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy vi tính và thiết bị lưu điện)

01 bộ

3. Điện thoại cố định

01 chiếc

III.2

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh (tính cho 01 phòng làm việc)

1. Bộ bàn ghế họp, tiếp khách

01 bộ

2. Tủ đựng tài liệu

03 chiếc

3. Giá đựng công văn đi, đến

03 bộ

4. Máy in

02 chiếc

5. Máy photocopy

02 chiếc

6. Máy fax

01 chiếc

7. Máy scan

01 chiếc

8. Điện thoại cố định (trong trường hợp không có hệ thống tổng đài điện thoại nội bộ)

01 chiếc

PHỤ LỤC II

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ SINH HOẠT TẠI CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)

TT

Tiêu chuẩn, định mức

Số lượng tối đa

I

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

3. Bộ bàn ghế phòng ăn

01 bộ

4. Tủ tài liệu

01 chiếc

5. Ti vi

01 chiếc

6. Điện thoại cố định

01 chiếc

7. Tủ quần áo

02 chiếc

8. Giường, đệm

02 bộ

9. Tủ lạnh

01 chiếc

10. Máy giặt

01 chiếc

11. Lò vi sóng

01 chiếc

12. Bếp nấu ăn

01 chiếc

II

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

3. Bộ bàn ghế phòng ăn

01 bộ

4. Tủ tài liệu

01 chiếc

5. Ti vi

01 chiếc

6. Điện thoại cố định

01 chiếc

7. Tủ quần áo

02 chiếc

8. Giường, đệm

02 bộ

9. Tủ lạnh

01 chiếc

10. Máy giặt

01 chiếc

11. Lò vi sóng

01 chiếc

12. Bếp nấu ăn

01 chiếc

III

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư; Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và các chức danh khác

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

3. Bộ bàn ghế phòng ăn.

01 bộ

4. Tủ tài liệu

01 chiếc

5. Ti vi

01 chiếc

6. Điện thoại cố định

01 chiếc

7. Tủ quần áo

02 chiếc

8. Giường, đệm

02 bộ

9. Tủ lạnh

01 chiếc

10. Máy giặt

01 chiếc

11. Lò vi sóng

01 chiếc

12. Bếp nấu ăn

01 chiếc

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 166/2017/ND-CP

Hanoi, December 31, 2017

 

DECREE

PROVIDING FOR STANDARDS, NORMS AND REQUIREMENTS FOR MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates a Decree providing for standards, norms and requirements for management and use of public property of overseas Vietnamese bodies.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree provides for standards, norms and requirements for management and use of public property of overseas Vietnamese bodies, specifically:

a) Offices and service providing facilities; housing; private houses of ambassadors;

b) Automobiles and other transport vehicles;

c) Machinery and equipment;

d) Other property per the law.

2. Property exchanged under an agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the host country shall be managed and used in compliance with the signed agreement. If the property is built, upgraded, renovated, maintained or repaired by the Vietnamese side, it shall be managed and used according to regulations of this Decree.

Article 2. Regulated entities

1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and other central bodies (hereinafter referred to as “ministries”) and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) to which overseas Vietnamese bodies are affiliated.

2. Overseas Vietnamese bodies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Other persons involved in the management and use of public property of overseas Vietnamese bodies.

Article 3. Sources of public property of overseas Vietnamese bodies

1. In-kind property allocated by the State.

2. Property built, purchased and rented using state budget and other legal fund sources as per the law.

Article 4. Interpretation of terms

For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

1. “overseas Vietnamese bodies” includes:

a) Overseas missions of the Socialist Republic of Vietnam according to regulations of law on overseas missions of the Socialist Republic of Vietnam;

b) Other overseas Vietnamese bodies, which are bodies unaffiliated with missions, funded by state budget or other funding sources as prescribed by law and established by ministries and provincial People’s Committees as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. “service providing facility" of an overseas Vietnamese body refers to land, working houses, service providing works and other property on land servicing management activities and public service provision of the overseas Vietnamese body.

4. “working area” of a title means the maximum area allocated to a work station in an office or service providing facility.

5. “private house" of an ambassador or head of a mission refers to land (if any), housing and other property on land used for foreign affairs and as housing for the ambassador or head of the mission. Area of a private house includes area for foreign affairs and residential area according to the standards and norms provided in this Decree.

6. “housing of officials and public employees” refers to land (if any), housing and other property on land used as housing for officials and employees of an overseas Vietnamese body (hereinafter referred to as “housing”). Housing may be located on the premises of the office or service providing facility or independently from the office or service providing facility of the overseas Vietnamese body.

Article 5. Rules for standard and norm application and management and use of public property of overseas Vietnamese bodies

1. Standards and norms for use of public property of overseas Vietnamese bodies provided in this Decree shall be used as the basis for budget estimate calculation and planning; allocation, investment in construction, purchase and renting of property, and provision of fixed funding for public property use; management, use and disposal of public property of overseas Vietnamese bodies.

2. Management and use of public property of overseas Vietnamese bodies must comply with standards, norms and requirements promulgated by competent Vietnamese authorities and persons according to regulations of this Decree and relevant law provisions.

Order of priority of requirements with which management and of public property of overseas Vietnamese bodies must comply:

a)  Conventions to which the Socialist Republic of Vietnam and host country are signatories;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Vietnamese law.

3. For persons holding multiple titles that have public property use standards, the highest standards and norms shall apply. When a predecessor reaches the end of their tenure or has a new job but public property equipped for them is ineligible for liquidation according to regulations, the successor may continue using the property instead of obtaining new pieces.

4. Public property purchase provided in this Decree shall be carried out in compliance with the law and only when it is included in state budget estimate of the overseas Vietnamese body.

5. When used public property is transferred or received, its price, which provides the basis for standard and norm determination, shall be its remaining value according to the ledger.

6. Prices in public property use norms provided in this Decree shall include taxes required according regulations of the host country and exclude premium, charges and other payments related to public property use according to regulations of the host country; if taxes are exempt, calculate the exact amount of exempted taxes to determine the public property use norm.

7. Exchange rates shall adhere to the exchange rate table published by the State Bank of Vietnam at the time of allocation, investment in construction, purchase or renting of property, provision of fixed funding for property use or public property disposal.

8. Payrolls used to determine standards and norms for use of public property of overseas Vietnamese bodies provided in this Decree shall be based on payroll quotas of overseas Vietnamese bodies approved by competent authorities as per regulations of law.

9. Property renting and provision of fixed funding for public property use must be more economical and efficient than allocation, investment in construction and purchase of property; support foreign affairs and protect state secrets as per regulations of law on state secret protection. Funding for renting and fixed funding shall be included in annual state budget estimates of overseas Vietnamese bodies.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. STANDARDS AND NORMS

Article 6. Standards and norms for use of working area and residential area

1. Working area and residential area of titles of overseas Vietnamese bodies with which host countries have a special relation or strategic partnership:

No.

Title

Maximum working area
(m2/person)

Maximum residential area
(m2/person)

1

Group 1: ambassadors, chargés d'affaires, heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

120

2

Group 2: ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

35

100

3

Group 3: heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

15

70

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Group 4: other titles (residential area is not allocated to contract employees)

10

60

2. Working area and residential area of titles of overseas Vietnamese bodies besides those mentioned in Clause 1 of this Article:

No.

Title

Maximum working area
(m2/person)

Maximum residential area
(m2/person)

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

40

110

2

Group 2: ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

30

90

3

Group 3: heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Group 4: other titles (residential area is not allocated to contract employees)

08

50

3. The Ministry of Foreign Affairs shall decide the overseas Vietnamese bodies to which the standards and norms in Clauses 1 and 2 of this Article are applicable based on the Government’s classification of foreign partners.

4. In case the titles mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article are allowed to bring their families, each family member shall be allocated an additional 06 m2 of residential area.

Article 7. Shared area in offices and service providing facilities

1. Shared area is area used for common activities in offices and service providing facilities of overseas Vietnamese bodies, including meeting rooms; rooms of standing members and security guards; medical rooms; common document storage rooms; call center rooms; document photocopy rooms; cafeterias; libraries; main lobbies, secondary lobbies and corridors, balconies and other necessary areas besides working areas of titles and specialized areas mentioned in Article 6 and Article 8 of this Decree.

Shared area shall exclude area occupied by columns, walls, technical boxes and staircases and parking area; these areas shall comply with construction standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Shared area shall account for up to 70% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has 30 workers or more;

b) Shared area shall account for up to 90% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has from 15 to fewer than 30 workers;

c) Shared area shall account for up to 130% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has from 05 to fewer than 15 workers;

d) Shared area shall account for up to 150% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has fewer than 05 workers.

Article 8. Specialized area in offices, service providing facilities and private houses

1. Specialized area includes:

a) Area for foreign affairs, which is used to welcome international guests and organize receptions and festivals. Depending on circumstances, area for foreign affairs may be located in private houses or offices of missions;

b) Specialized areas besides the area mentioned in Point a of this Clause such as discussion rooms, exhibition rooms, tradition rooms, memorial rooms and other specialized areas (if any) in offices and service providing facilities of overseas Vietnamese bodies.

2. Ministries shall promulgate standards and norms for use of specialized area of overseas Vietnamese bodies under their management after obtaining written approval from the Ministry of Finance (for overseas Vietnamese bodies under central management); Provincial People’s Committees shall promulgate standards and norms for use of specialized area of overseas Vietnamese bodies under their management after obtaining written approval from standing committees of People's Councils at the same level (for overseas Vietnamese bodies under local management).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses

1. Investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses will take place in the following cases:

a) The office, service providing facility, housing or private house is not available;

b) Area of the office, service providing facility, housing or private house has not met the applicable standard or norm, which affects task performance;

c) The office, service providing facility, housing or private house has degraded and does not guarantee user safety;

d) Other cases under the Prime Minister’s decision.

2. Procedures for and competence in deciding investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses shall adhere to law provisions on public investment.

3. Investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be carried out according to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.

Article 10. Renting of offices, service providing facilities, housing and private houses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Rental prices of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be appropriate to rental prices of housing and land with similar conditions on the local market of the host country and standards and norms in this Decree.

3. If the rental contract requires a deposit, the overseas Vietnamese body may advance the deposit. The overseas Vietnamese body shall recollect the advance amount and will be reimbursed relevant costs such as lawyer costs, broker costs and other reasonable costs arising (if any).

4. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide to rent offices, service providing facilities, housing and private houses according to allocated budget estimates and decide to compensate for or repair offices, service providing facilities, housing and private houses damaged during use based on rental contracts.

5. For offices, service providing facilities, housing and private houses rented for 30 years or more, procedures for and competence in such decision shall adhere to law provisions on public investment.

Article 11. Provision of fixed funding for housing use

1. Fixed funding for housing use shall be provided when an overseas Vietnamese body does not have housing for a title eligible for housing and the title applies for fixed funding provision.

2. Fixed funding amounts shall be determined based on rental price of housing with similar conditions on the local market of the host country and as appropriate to residential area standards and norms in this Decree.

3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of fixed funding for housing use of overseas Vietnamese bodies and funding amount in an economical and efficient manner.

4. Fixed funding shall be provided for funding recipients together with subsistence allowance on a monthly basis.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Offices, service providing facilities, housing and private houses shall be renovated and upgraded according to technical standards and requirements of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.

Overseas Vietnamese bodies shall develop and propose projects on renovation or upgrade of degraded offices, service providing facilities, housing and private houses to competent authorities according to regulations in Clause 2 of this Article for approval.

2. Competence in approving projects on renovation or upgrade of offices, service providing facilities, housing and private houses shall adhere to law provisions on public investment.

Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to approve or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to approve regular or small renovation projects.

Article 13. Selling of offices, service providing facilities, housing and private houses

1. Offices, service providing facilities, housing and private houses shall be sold in the cases mentioned in Clause 1 Article 43 of the Law on Management and Use of Public Property. Such selling must adhere to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.

2. Competence in decision:

a) The Prime Minister has the power to decide the selling of offices, service providing facilities, housing and private houses of overseas Vietnamese bodies in the case mentioned in Point a Clause 2 Article 22 of Decree No. 151/2017/ND-CP at the request of heads of ministries and provincial People’s Committees managing the property to be sold and with the written approval of the Ministry of Finance;

b) Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide the selling of offices, service providing facilities, housing and private houses of overseas Vietnamese bodies under their management besides the cases mentioned in Point a of this Clause with the written approval of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Liquidation of houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses

1. Houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be liquidated in the cases mentioned in Clause 1 Article 45 of the Law on Management and Use of Public Property. Such liquidation must adhere to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.

2. Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide the liquidation of houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses under their management.

In case liquidation needs to take place before the given deadline, heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide such liquidation with written approval from the Ministry of Finance.

3. Liquidation shall take place via a liquidation council established by the head of the overseas Vietnamese body. The council shall have the head of the overseas Vietnamese body as its chairperson and representatives of relevant units of the overseas Vietnamese body as its members.

4. Amounts collected from the liquidation of houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.

Article 15. Rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses

1. Overseas Vietnamese bodies shall rearrange and handle offices, service providing facilities, housing and private houses according to their intended purposes, in compliance with the standards and norms in this Decree and as suitable for the organization and apparatus as per the law.

Rearrangement and handling plans shall be formulated for all offices, service providing facilities, housing and private houses managed and used by an overseas Vietnamese body in each area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Facilities not used for the intended purposes or no longer used shall be handled according to regulations of the Law on Management and Use of Public Property and Decree No. 151/2017/ND-CP.

4. Heads of overseas Vietnamese bodies shall formulate and submit plans for rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses that they are managing or using to ministries and provincial People’s Committees to:

a) Propose plans for selling of offices, service providing facilities, housing and private houses to the Prime Minister for consideration and approval according to regulations in Point a Clause 2 Article 13 herein.

b) Have plans for rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses besides the cases mentioned in Point a of this Clause approved with the written approval of the Ministry of Finance.

5. Amounts collected from the rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be managed and used according to regulations in Clause 3 Article 13 or Clause 4 Article 14 of this Decree.

Chapter III

STANDARDS, NORMS AND REQUIREMENTS FOR MANAGEMENT AND USE OF AUTOMOBILES AND OTHER TRANSPORT VEHICLES OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES

Section 1. STANDARDS AND NORMS

Article 16. Standards and norms for use of automobiles of missions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Ambassadors and equivalent titles, chargés d'affaires and heads of Vietnamese missions to international organizations may regularly use 01 automobile priced at up to USD 65.000/automobile to perform their duties. Consul generals and equivalent titles may regularly use 01 automobile priced at up to USD 60.000/automobile to perform their duties;

b) Based on price levels and requirements concerning foreign affairs in each country and territory and prices provided in Point a of this Clause, the Ministry of Foreign Affairs shall decide suitable types, makes and prices of automobiles equipped for the titles mentioned in Point a of this Clause.

2. Standards and norms for use of automobiles for general business:

a) Titles of missions may use automobiles to perform their duties according to specific conditions and the nature of those duties as per regulations of the heads of their missions;

b) Based on the number of workers on payroll (excluding titles already equipped with an automobile mentioned in Clause 1 of this Article), the Minister of Foreign Affairs shall decide to equip automobiles for general business of missions according to the following norms:

No.

Number of workers on payroll (person)

Maximum number of automobile (unit)

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

01

2

04 - 06

02

3

07 - 12

03

4

13 - 19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

20 - 30

06

6

31 - 40

08

7

41 - 50

09

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

More than 50

10

c) In case some units are consolidated into a mission, norm for use of automobiles for general business of the consolidated units shall be proportional to the number of workers on payroll of each unit according to regulations in Point b of this Clause;

d) Prices:

- Each mission may purchase 01 automobile priced at up to USD 45.000/automobile.

- The remaining automobiles may be purchased with a price of up to USD 35.000/automobile.

3. In case it is necessary to equip automobiles with 09 seats or more for foreign affairs-related delegations in some key areas, the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Finance shall reach an agreement on the type and number of automobiles to be equipped for the missions. Automobiles equipped according to regulations of this Clause shall be excluded from norms for use of automobiles for general business of the missions according to regulations in Clause 2 of this Article.

Article 17. Standards and norms for use of automobiles for general business of other overseas Vietnamese bodies

1. Based on number of workers on payroll, norms for use of automobiles for general business of other overseas Vietnamese bodies shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Number of workers on payroll (person)

Maximum number of automobile (unit)

1

01 - 03

01

2

04 - 06

02

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

03

2. Automobiles used for operations of other overseas Vietnamese bodies shall be priced at up to USD 35.000/automobile.

Article 18. Automobile price adjustment

In case it is necessary to equip automobiles at higher prices than mentioned in Article 16 and Article 17 of this Decree for foreign affairs activities of the Vietnamese State in some key countries and areas:

1. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide a price higher than the prices mentioned in this Decree by no more than 10%;

2. In case it is necessary to equip automobiles for general business at a price higher than mentioned in this Decree by 10% to 20%, heads of ministries shall consider and decide the price with the written approval of the Ministry of Finance; Chairpersons of provincial People’s Committees shall consider and decide the price with the written approval of standing committees of People's Councils at the same level;

3. In case it is necessary to equip automobiles for general business at a price higher than mentioned in this Decree by more than 20%, the Minister of Finance shall report to the Prime Minister for consideration and decision based on written requests from heads of ministries and provincial People’s Committees.

Article 19. Provision of other transport vehicles

1. Based on socio-economic circumstances, topographic characteristics and specific operating requirements in each country and territory, heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide to equip other transport vehicles (besides automobiles) for operations of overseas Vietnamese bodies under their management in an economical and efficient manner and as appropriate to available funding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. MANAGEMENT AND USE REQUIREMENTS

Article 20. Purchase of automobiles and other transport vehicles

1. Automobiles and other transport vehicles shall be purchased in the cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Law on Management and Use of Public Property.

2. Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide the economical and efficient purchase of automobiles and other transport vehicles for operations of overseas Vietnamese bodies under their management within annually allocated budget estimates.

Article 21. Renting of automobiles and other transport vehicles

1. Automobiles and other transport vehicles shall be rented in the cases mentioned in Clause 1 Article 32 of the Law on Management and Use of Public Property.

2. Rental prices of automobiles and other transport vehicles shall be determined based on rental price of equivalent vehicles on the local market of the host country and as appropriate to the standards and norms in this Decree.

3. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide economical and efficient renting of automobiles and other transport vehicles.

Article 22. Maintenance and repair of automobiles and other transport vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide economical and efficient maintenance and repair of automobiles and other transport vehicles. Funding for such maintenance and repair shall be included in annually allocated budget estimates of overseas Vietnamese bodies.

Article 23. Selling of automobiles and other transport vehicles

1. Automobiles and other transport vehicles shall be sold in the cases mentioned in Clause 1 Article 43 of the Law on Management and Use of Public Property. Such selling must adhere to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.

2. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide the selling of automobiles and other transport vehicles of overseas Vietnamese bodies.

3. Amounts collected from the selling of automobiles and other transport vehicles shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.

Article 24. Liquidation and replacement of automobiles and other transport vehicles

1. Automobiles servicing the titles mentioned in Clause 1 Article 16 of this Decree may be replaced after they have been used for at least 06 years, unless otherwise provided for by the law of the host country.

Automobiles eligible for replacement according to regulations but still operating properly shall be handled according to regulations of Decree No. 151/2017/ND-CP.

2. Automobiles for general business of other overseas Vietnamese bodies shall be liquidated according to the law of the host country. If this matter is not provided by the law of the host country, these automobiles shall be liquidated in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The automobile has not expired but it is damaged beyond repair or repair is inefficient (estimated repair costs are higher than original price by more than 30%).

3. In case automobile liquidation or replacement needs to take place before the given deadline, heads of overseas Vietnamese bodies shall report to heads of ministries and provincial People’s Committees for consideration and decision with the written approval from the Ministry of Finance.

4. When an automobile may be replaced thanks to an incentive from the host country, the head of the overseas Vietnamese body shall report to the head of ministry or provincial People’s Committee for consideration and decision within allocated budget estimate.

5. Other transport vehicles shall be liquidated according to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.

6. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide the liquidation of automobiles and other transport vehicles.

7. Amounts collected from the liquidation of automobiles and other transport vehicles shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.

Chapter IV

STANDARDS, NORMS AND REQUIREMENTS FOR MANAGEMENT AND USE OF MACHINERY, EQUIPMENT AND OTHER PROPERTY OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES

Section 1. STANDARDS AND NORMS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Common office equipment and machinery of overseas Vietnamese bodies include common office equipment and machinery provided for titles and offices of titles.

2. Common office equipment and machinery provided for titles and offices of titles are elaborated in Appendix I enclosed therewith.

3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide ceiling prices of common office equipment and machinery for each locality in compliance with the following requirements:

a) Machinery and equipment have technical standards that meet work requirements and are commonly used in offices in the host country; do not purchase machinery and equipment with high technical standards, resulting in wastefulness;

b) The ceiling price is decided based on prices from at least 03 providers publicly posted in the host country or official information published online by providers according to regulations of the host country for the machinery and equipment mentioned in Point a of this Clause;

c) The ceiling price is within state budget capacity.

4. Based on actual working conditions in each country and annually allocated budget estimates, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of common office equipment and machinery mentioned in Clause 2 of this Article within the ceiling prices decided according to regulations in Clause 3 of this Article in an economical and efficient manner and as appropriate to the nature of the work and diplomatic relations, and take responsibility for their decisions.

5. Besides the common office equipment and machinery mentioned in Appendix I enclosed therewith, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of other necessary common office equipment and machinery as appropriate to the functions, duties, nature of the work, need and state budget capacity in an economical and efficient manner.

Article 26. Standards and norms for use of machinery and equipment for general operations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Machinery and equipment provided for rooms where general operations of overseas Vietnamese bodies take place;

b) Machinery and equipment connected with housing, architectural objects and construction works and other machinery and equipment for general operations of overseas Vietnamese bodies.

2. Based on functions, duties, need, construction designs of offices and service providing facilities and state budget estimates of overseas Vietnamese bodies, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of machinery and equipment for general operations of overseas Vietnamese bodies in an economical and efficient manner.

Article 27. Standards and norms for use of specialized equipment and machinery

1. Specialized machinery and equipment of overseas Vietnamese bodies are machinery and equipment with higher requirements for functions, capacity and configurations than common office machinery and equipment and other machinery and equipment and supporting specialized duties of overseas Vietnamese bodies.

2. Ministries and provincial People’s Committees shall promulgate or delegate promulgation of standards and norms for use of specialized machinery and equipment (type and quantity) of overseas Vietnamese bodies under their management as appropriate to the functions and duties of these bodies and state budget capacity.

3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide the purchase of specialized machinery and equipment of overseas Vietnamese bodies within their competence in compliance with standards and norms promulgated according to regulations in Clause 2 of this Article in an economical and efficient manner, and take responsibility for their decisions.

4. Promulgation of standards and norms for use of specialized machinery and equipment mentioned in Clause 2 of this Article is applicable to machinery and equipment qualified as fixed assets according to regulations on management and depreciation of fixed assets at regulatory bodies, organizations and units.

Heads of overseas Vietnamese bodies shall decide provision of specialized machinery and equipment not qualified as fixed assets as appropriate to the functions, duties, nature of the work, need and funding of these bodies in an economical and efficient manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Daily living objects provided for titles of overseas Vietnamese bodies and accompanying persons are objects connected with housing and private houses, including working desk and chair sets, guest table and chair sets, dining table and chair sets, file cabinets, televisions, landline phones, wardrobes, beds, mattresses, refrigerators, washing machines, microwaves, stoves and other objects (if needed).

2. Daily living objects connected with housing of officials and public employees of overseas Vietnamese bodies are provided in Appendix II enclosed therewith.

3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide ceiling prices of daily living objects for each locality in compliance with the following requirements:

a) Daily living objects have technical standards that meet daily living requirements and are commonly used in the host country; do not purchase daily living objects with high technical standards, resulting in wastefulness;

b) The ceiling price is decided based on prices from at least 03 providers publicly posted in the host country or official information published online by providers according to regulations of the host country for the daily living objects mentioned in Point a of this Clause;

c) The ceiling price is within state budget capacity.

4. Based on actual working conditions in each country and annually allocated budget estimates, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of daily living objects mentioned in Clause 2 of this Article within the ceiling prices decided according to regulations in Clause 3 of this Article in an economical and efficient manner and as appropriate to living conditions in the host country, and take responsibility for their decisions.

5. Rented housing already equipped with suitable daily living objects by the lessor may be provided with missing daily living objects according to regulations of this Decree.

6. Besides the daily living objects mentioned in Appendix II enclosed therewith, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of other necessary daily living objects as appropriate to living conditions in the host country and actual need of overseas Vietnamese bodies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Based on socio-economic circumstances and specific operating requirements in each country and territory, heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide to equip other property (besides the machinery and equipment mentioned in Articles 25, 26, 27 and 28 of this Decree) for operations of overseas Vietnamese bodies under their management in an economical and efficient manner and as appropriate to available funding.

Section 2. MANAGEMENT AND USE REQUIREMENTS

Article 30. Purchase of machinery, equipment and other property

1. Machinery, equipment and other property shall be purchased in the cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Law on Management and Use of Public Property.

2. Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide or delegate decision on the purchase of machinery, equipment and other property of overseas Vietnamese bodies under their management.

Article 31. Renting of machinery, equipment and other property

1. Machinery, equipment and other property shall be rented in the cases mentioned in Clause 1 Article 32 of the Law on Management and Use of Public Property.

2. Rental prices of machinery, equipment and other property shall be determined based on rental price of equivalent machinery, equipment and other property on the local market of the host country and as appropriate to the standards and norms in this Decree.

3. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide economical and efficient renting of machinery, equipment and other property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Fixed funding for use of common office equipment and machinery shall be provided in a voluntary manner and in the following cases:

a) A title eligible for machinery and equipment provision has not been provided with sufficient machinery and equipment as per standards and norms;

b) Available common office machinery/equipment is damaged, can no longer be used or cannot be used safely and qualified for liquidation.

2. Fixed funding for use of common office equipment and machinery shall be calculated using the following formula:

Fixed funding for use of common office equipment/machinery per month

=

Market price of new common office equipment/machinery

:

Useful life per regulations (year)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12 months

In which:

- Price of new common office equipment/machinery is the common market price (publicly posted by providers in the host country or from official information published online by providers according to regulations of the host country) or based on buying prices of previous periods and must not be higher than the ceiling price mentioned in Article 25 herein.

- Use life of common office equipment/machinery is determined according to regulations of law of the host country; if this matter is not provided for by the law of the host country, comply with Vietnamese law. For common office equipment/machinery not provided for by the law of the host country or Vietnamese law, use life shall be 05 years.

3. Based on types of common office equipment and machinery and actual working conditions of officials and public employees of overseas Vietnamese bodies, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide fixed funding for use of common office equipment and machinery for titles of overseas Vietnamese bodies in a safe, economical and efficient manner and within their competence.

4. Titles receiving fixed funding for use of common office equipment and machinery shall equip, maintain and repair the equipment and machinery themselves and ensure that the equipment and machinery can support their work.

5. Fixed funding shall be provided for funding recipients together with subsistence allowance on a monthly basis.

Article 33. Liquidation of machinery, equipment and other property

1. Machinery, equipment and other property shall be liquidated according to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide liquidation of machinery, equipment and other property.

4. Amounts collected from the liquidation of machinery, equipment and other property shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 34. Implementation clauses

1. This Decree comes into force from January 01, 2018.

2. Matters concerning the management and use of public property of overseas Vietnamese bodies not provided in this Decree shall adhere to regulations of the Law on Management and Use of Public Property and guiding documents thereof.

3. Decree No. 23/2010/ND-CP, Decision No. 08/2012/QD-TTg, Decision No. 30/2010/QD-TTg and Circular No. 341/2016/TT-BTC are annulled.

Article 35. Transition clauses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Standards and norms for use of specialized property promulgated by ministries and provincial People's Committees before the entry into force of this Decree and in compliant with regulations of this Decree may continue to be used.

Article 36. Implementing responsibility

1. The Ministry of Finance shall provide guidelines for the implementation of this Decree.

2. Heads of ministers and provincial People’s Committees shall:

a) Decide or delegate decision on management and use of public property of overseas Vietnamese bodies under their management according to regulations of this Decree and other relevant documents;

b) Direct, provide guidance on and inspect management and use of public property of overseas Vietnamese bodies under their management according to regulations of this Decree and other relevant documents;

c) Inspect and handle violations against the law on management and use of public property of overseas Vietnamese bodies under their management within their competence;

d) Report and input data on management and use of public property of overseas Vietnamese bodies under their management into the national public property database according to guidelines of the Ministry of Finance.

3. Heads of overseas Vietnamese bodies shall exercise the rights and fulfill the obligations mentioned in Article 23 of the Law on Management and Use of Public Property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

P.P. THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

APPENDIX I

STANDARDS AND NORMS FOR COMMON OFFICE MACHINERY AND EQUIPMENT PROVIDED FOR OFFICIALS, PUBLIC EMPLOYEES AND EMPLOYEES OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES

(Enclosed with the Government’s Decree No. 166/2017/ND-CP dated December 31, 2017)

No.

Standard/Norm

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I

Group 1: ambassadors, chargés d'affaires, heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles

 

I.1

Common office machinery and equipment for the title (for 01 person)

 

 

1. Working desk and chair set

01 set

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. File cabinet

01 piece

 

3. Computer or laptop (or equivalent electronic device)

01 piece

 

4. Landline phone (excluding phones for official business)

01 piece

I.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

1. Meeting table and chair set

01 set

 

2. Guest table and chair set

01 set

 

3. Printer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II

Group 2: ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

 

II.1

Common office machinery and equipment for the title (for 01 person)

 

 

1. Working desk and chair set

01 set

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. File cabinet

01 piece

 

3. Computer or laptop (or equivalent electronic device)

01 piece

 

4. Landline phone (excluding phones for official business)

01 piece

II.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

1. Meeting/Guest table and chair set

01 set

 

2. Printer

01 piece

III

Group 3: heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and other titles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III.1

Common office machinery and equipment for the title (for 01 person)

 

 

1. Working desk and chair set

01 set

 

2. Computer (including computer desk and uninterruptible power supply)

01 set

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Landline phone

01 piece

III.2

Common office machinery and equipment for the title’s office (for 01 office)

 

 

1. Meeting/Guest table and chair set

01 set

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

03 pieces

 

3. Containers for official dispatches to be sent and received

03 sets

 

4. Printer

02 pieces

 

5. Photocopy machine

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

6. Fax machine

01 piece

 

7. Scanner

01 piece

 

8. Landline phone (if an internal telephone switchboard is not available)

01 piece

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX II

STANDARDS AND NORMS FOR DAILY LIVING OBJECTS OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES

(Enclosed with the Government’s Decree No. 166/2017/ND-CP dated December 31, 2017)

No.

Standard/Norm

Maximum quantity

I

Group 1: ambassadors, chargés d'affaires, heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Working desk and chair set

01 set

 

2. Guest table and chair set

01 set

 

3. Dining table and chair set

01 set

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

01 piece

 

5. Television

01 piece

 

6. Landline phone

01 piece

 

7. Wardrobe

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

8. Bed and mattress

02 sets

 

9. Refrigerator

01 piece

 

10. Washing machine

01 piece

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Microwave

01 piece

 

12. Stove

01 piece

II

Group 2: ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

01 set

 

2. Guest table and chair set

01 set

 

3. Dining table and chair set

01 set

 

4. File cabinet

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

5. Television

01 piece

 

6. Landline phone

01 piece

 

7. Wardrobe

02 pieces

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Bed and mattress

02 sets

 

9. Refrigerator

01 piece

 

10. Washing machine

01 piece

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

01 piece

 

12. Stove

01 piece

III

Group 3: heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and other titles

 

 

1. Working desk and chair set

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2. Guest table and chair set

01 set

 

3. Dining table and chair set

01 set

 

4. File cabinet

01 piece

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Television

01 piece

 

6. Landline phone

01 piece

 

7. Wardrobe

02 pieces

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

02 sets

 

9. Refrigerator

01 piece

 

10. Washing machine

01 piece

 

11. Microwave

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

12. Stove

01 piece

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 166/2017/ND-CP dated December 31, 2017 on providing for standards, norms and requirements for management and use of public property of overseas Vietnamese bodies

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


448

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.69.185
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!