THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 512/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 04
năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (sau đây gọi tắt
là Quy hoạch) với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc, thống nhất
với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh và bền vững cùng với tái cơ cấu kinh tế một cách hợp
lý để phát huy và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tiềm năng của tỉnh. Nâng
cao hiệu quả phát triển kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và sức mạnh
của các tiểu vùng, ngành động lực tăng trưởng.
3. Phát triển công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản và dịch vụ là hai trụ cột trong phát triển kinh tế nhằm tạo
dựng vững chắc cơ cấu nền kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp
ở giai đoạn sau năm 2020. Hoàn thiện đồng bộ mạng lưới giao thông, nâng cao
trình độ người lao động và cải cách hành chính là ba khâu trọng yếu để thúc đẩy
phát triển.
4. Tăng cường liên kết kinh tế giữa
Cao Bằng với các tỉnh miền núi Đông Bắc bộ và các tỉnh phía Tây và Tây Nam
Trung Quốc làm động lực tháo gỡ khó khăn trong phát triển kinh tế.
5. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, bảo vệ môi trường. Kết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng,
giữ vững ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã
hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên các lợi thế về điều kiện tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, lịch sử, xã hội và được vận hành trên cơ sở nền hành chính cải
cách theo hướng cởi mở, thân thiện. Đời sống vật chất của
nhân dân ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu
người đạt mức khá trong khu vực và khoảng cách ngày càng được rút ngắn so với mức
trung bình cả nước; đời sống tinh thần được duy trì và phát triển trên cơ sở nền
văn hóa đa dân tộc; nền an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội, môi trường sống của
người dân luôn được củng cố và cải thiện vững chắc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
bình quân đạt khoảng 13,8%/năm giai đoạn đến năm 2015, khoảng
14,2%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 13,4%/năm giai đoạn 2021 - 2025; kim
ngạch xuất khẩu tăng bình quân từ 18 - 20%/năm.
- Đến năm 2015:
Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp -
thủy sản tương ứng là 30,5%, 45,3% và 24,2%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng
1.179 USD/năm; thu ngân sách đạt khoảng 1.500 tỷ đồng/năm.
- Đến năm 2020:
Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp -
thủy sản tương ứng là 33,4%, 46,6% và 20,2%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng
2.484 USD/năm; thu ngân sách đạt khoảng 4.300 tỷ đồng/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2025: Cơ cấu kinh
tế các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản
tương ứng là 33,3%, 50% và 16,7%; GDP bình quân đầu người
đạt khoảng 5.143 USD/năm.
b) Về xã hội:
Phấn đấu tốc độ tăng dân số khoảng
0,6%/năm; tạo việc làm mới bình quân mỗi năm khoảng 9.500 người; giảm tỷ lệ hộ
nghèo khoảng 3%/năm.
- Đến năm 2015: Phấn đấu 14% (90/657)
số trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó 75% so trường dân tộc nội trú đạt
chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đạt tiêu chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 34%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 20%; tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 40%; tỷ lệ phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt
100%; 60% xã, thị trấn có nhà văn hóa và 100% làng bản có
nhà văn hóa; 80% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa; phấn đấu mỗi huyện có từ 01 đến 02 xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Đến năm 2020:
Phấn đấu 28% số trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó 100% số trường dân tộc
nội trú đạt chuẩn quốc gia; đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục phổ thông
trung học. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50 - 55%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
dưới 18%; tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 60%;
100% xã, thị trấn có nhà văn hóa; 85% số hộ đạt danh hiệu
gia đình văn hóa; tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới chiếm khoảng 20%.
c) Về môi trường:
- Tỷ lệ độ che phủ của rừng trên 55% năm 2015 và trên 60% năm 2020.
- Đến năm 2015:
87% dân số đô thị được dùng nước sạch, 86% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% dân số
đô thị, trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 100% đô thị
có quy hoạch bãi rác thải và thực hiện công tác thu gom rác thải; trên 60% các khu
đô thị và trên 80% các cơ sở có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường; đảm bảo 100% địa bàn dân cư có môi trường nước, môi trường không
khí và ô nhiễm chất thải rắn trong điều kiện tiêu chuẩn cho phép.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển ngành nông, lâm,
ngư nghiệp:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng đạt
4%/năm giai đoạn 2011 - 2015, đạt 3%/năm giai đoạn 2016 - 2020, đạt 3,5%/năm
giai đoạn 2021 - 2025.
- Nông nghiệp: Phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa trên cơ sở kết hợp mô hình trang trại quy mô vừa và nhỏ với kinh
tế hộ gia đình; đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, đưa giống mới có năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất; xây dựng vùng
nguyên liệu gắn với chế biến các mặt hàng nông sản chủ lực có sức cạnh tranh
trên thị trường, trọng tâm là phát triển cây lúa nước và
ngô lai; chú trọng phát triển những cây trồng thích hợp với điều kiện của tỉnh
như: Thuốc lá, mía, đậu tương, các loại rau; tiếp tục phát triển các loại cây
ăn quả như: Cam, quýt, lê, mận, nhãn, hạt dẻ, hồng không hạt gắn với thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
- Chăn nuôi: Tập trung chủ yếu vào phát triển đàn bò, trâu, lợn, dê
theo hướng chăn nuôi trang trại, gia trại; phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong
ngành nông nghiệp chiếm 34% vào năm 2015, chiếm 40% vào
năm 2020 và chiếm 45% vào năm 2025.
- Lâm nghiệp: Phát triển theo hướng thâm canh, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở xây dựng lâm phận với
cơ cấu hợp lý giữa rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Xây dựng vùng
nguyên liệu tập trung thâm canh gắn với cơ sở chế biến, đồng thời khai thác, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên rừng để nâng giá trị đóng góp của ngành lâm nghiệp lên khoảng 3 - 3,5% trong tổng GDP vào cuối
kỳ quy hoạch. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích rừng trồng mới là 34.321 ha,
trong đó rừng phòng hộ, đặc dụng là 4.974 ha, rừng sản xuất là 29.347 ha.
- Thủy sản: Khai thác diện tích mặt
nước hiện có, tiếp tục cải tạo các hồ thủy lợi kết hợp
nuôi trồng thủy sản tập trung; chú trọng phát triển các giống các đặc sản như:
Cá nước lạnh (Phja Đén), cá nước mát ở Phục Hòa; phát triển
mô hình nuôi cá trên ruộng trồng lúa nước, nuôi cá lồng trên sông và ở các hồ.
2. Phát triển ngành công nghiệp
- xây dựng:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 13,5% vào năm 2015, đạt 15% vào năm 2020.
- Khai thác và chế biến khoáng sản:
Khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản gắn
liền với các cơ sở chế biến, đáp ứng một số nguyên liệu,
nhiên liệu thiết yếu cho sản xuất trong và ngoài tỉnh. Tập trung thăm dò, đánh
giá trữ lượng tài nguyên khoáng sản; nghiên cứu đánh giá chi tiết về tiềm năng
các loại khoáng sản chủ yếu như: Quặng sắt, quặng mangan, quặng chì - kẽm; đầu
tư đổi mới công nghệ, nâng cao mức độ cơ giới hóa các cơ sở
sản xuất nhỏ nhằm hạn chế tổn thất tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Các
khoáng sản chính có triển vọng khai thác theo quy mô công nghiệp bao gồm có quặng
sắt (50 triệu tấn), quặng mangan (6,65 triệu tấn), đá vôi v.v...
- Sản xuất và phân phối điện: Rà soát
lại quy hoạch hệ thống thủy điện vừa và nhỏ, tập trung nguồn lực hoàn thành các
dự án thủy điện đang triển khai; nghiên cứu đưa vào ứng dụng sản xuất điện bằng các dạng năng lượng mới đối với các xã vùng sâu, vùng xa, đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống điện hạ thế, thực hiện tốt nội dung quy hoạch
phát triển điện lực theo từng giai đoạn.
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Tiếp tục
đổi mới công nghệ, nâng cao sản lượng và chất lượng các sản
phẩm vật liệu xây dựng đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên địa bàn Tỉnh;
tổ chức tốt việc khai thác các loại vật liệu sẵn có tại địa
phương như: Đá, cát, sỏi.
- Tiếp tục phát triển ngành nghề thủ
công, các làng nghề truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ phát triển du
lịch, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp và
nông thôn.
- Tiếp tục đầu
tư xây dựng khu công nghiệp Đề Thám; nghiên cứu triển khai
các cụm công nghiệp như: Miền Đông I, Thông Huề, Hòa An...
3. Phát triển thương mại và dịch vụ:
- Phát triển thương mại, dịch vụ phải
gắn với việc quy hoạch xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và đô
thị mới nhằm phát triển đồng bộ và phát triển bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 17% vào năm 2015, đạt 16% vào năm 2020.
- Thương mại: Kết hợp phát triển
thương mại truyền thống với đầu tư xây dựng mạng lưới thương mại văn minh, hiện
đại thông qua hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị. Hoàn thiện hệ thống
chợ của các thị trấn, phường, xã theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán phục vụ
sản xuất và tiêu dùng của dân cư. Phát triển hệ thống mạng lưới siêu thị và trung tâm thương mại phù hợp với quy hoạch
đô thị và đảm bảo nhu cầu mua sắm của dân cư; đa dạng hóa
các loại hình, quy mô và phương thức kinh doanh.
- Du lịch: Tập trung phát triển du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng để tận dụng và phát huy tốt giá
trị của các tài nguyên thiên nhiên, các di tích lịch sử và văn hóa đặc thù của
các dân tộc trong Tỉnh; tăng cường đầu tư các khu du lịch như thác Bản Giốc, động
Ngườm Ngao; Pác Bó... nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ vận tải: Đảm bảo lưu thông
thông suốt nội tỉnh và liên tỉnh đồng thời tập trung phát triển hệ thống kho vận
để hướng tới Cao Bằng là nơi trung chuyển hàng hóa trong mạng lưới phát triển dịch
vụ, thương mại trong và ngoài nước.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu kinh tế cửa khẩu, các lối mở và cặp chợ biên giới, xây dựng các khu
kinh tế cửa khẩu trở thành vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh;
tập trung khai thác có hiệu quả các hoạt động thương mại, du lịch dịch vụ tại các
cửa khẩu và chợ biên giới. Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu
tư tại các cửa khẩu.
4. Phát triển các lĩnh vực văn
hóa, xã hội:
a) Giáo dục, đào tạo:
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo;
giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và tiểu học. đúng độ tuổi, tiếp tục phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi. Nghiên cứu thành lập trường Cao đẳng Cao Bằng trên cơ sở nâng cấp
trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng, trường Cao đẳng nghề miền
Đông trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp nghề cụm huyện
miền Đông, thành lập 03 trường trung cấp nghề trên cơ sở nâng-cấp trung tâm dạy
nghề thị xã, trung tâm dạy nghề huyện Thạch An và trung tâm dạy nghề huyện Phục
Hòa;
b) Y tế:
Tiếp tục nâng cấp và mở rộng mạng lưới
y tế từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; đầu
tư hoàn thành bệnh viện đa khoa tỉnh và các bệnh viện huyện, trạm y tế xã.
Nghiên cứu xây dựng thêm một số bệnh viện chuyên khoa: Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi, bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, bệnh viện Sản - Nhi, bệnh viện Tâm thần; nâng cấp Trung tâm Nội tiết
thành bệnh viện Nội tiết. Nghiên cứu nâng cấp bệnh viện Y học cổ truyền theo hướng đa khoa, xây mới trung tâm Y tế dự phòng đạt chuẩn quốc
gia theo quy định của Bộ Y tế.
c) Văn hóa, thể dục thể thao:
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
các dân tộc, phát triển các hoạt động lễ hội truyền thống; tăng cường liên kết
với các tỉnh vùng Đông Bắc trong việc duy trì, bảo tồn điệu hát Then tạo tiền đề
đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch văn hóa; từng bước xóa bỏ hủ tục, mê tín dị đoan, phát triển các hình thức văn hóa quần chúng, văn hóa dân gian.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm huy động mọi nguồn lực
trong xã hội tham gia phát triển ngành văn hóa.
- Phát triển phong trào thể dục thể
thao quần chúng, đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trường
học. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng của một số môn thể thao mang tính
truyền thống và có thế mạnh của địa phương như: Điền kinh, võ cổ truyền, bóng rổ;
tiếp tục nghiên cứu mở rộng đào tạo tập trung đối với một số môn: Võ, bóng bàn,
cầu lông, bắn súng, đẩy gậy và boxing (nữ). Chú trọng đầu tư xây dựng thiết chế
cần thiết cho các hoạt động thể thao cộng đồng ở cấp huyện, xã và thể thao
thành tích cao của tỉnh.
d) Giảm nghèo, giải quyết việc làm:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả
các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án xóa đói giảm nghèo; đẩy mạnh công
tác khuyến nông, khuyến lâm; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để cùng với sự trợ giúp
của cộng đồng vươn lên thoát nghèo bền vững. Phát triển
các hoạt động an sinh xã hội đồng thời thực hiện tốt các chính sách chăm sóc
người có công với nước, các chính sách về quyền trẻ em, đảm bảo cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề, mở mang các ngành nghề mới, nhằm đẩy mạnh chuyển dịch
lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề, đáp ứng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng:
a) Giao thông:
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải cải
tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ 4A, quốc lộ 34, quốc lộ 4C, đường nối quốc lộ 3
với quốc lộ 4A (tuyến tránh thành phố Cao Bằng). Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải
tạo các tuyến đường ra cửa khẩu, đường đến các khu du lịch, các tuyến tỉnh lộ,
các tuyến đường xã, liên xã đảm bảo đi lại được bốn mùa phù hợp với quy hoạch và khả năng cân đối nguồn lực
trong từng giai đoạn. Nghiên cứu việc xây dựng sân bay Cao Bằng, đường cao tốc
Cao Bằng - Lạng Sơn, quốc lộ 3 (đoạn Bắc Kạn - Cao Bằng) theo hướng tuyến mới tránh
các đèo phù hợp với quy hoạch và nhu cầu vận tải.
b) Cấp điện:
Nâng cao năng lực cung cấp điện, phấn
đấu đến năm 2020, nâng tổng quy mô công suất trạm 220 KV
lên 2x125 MVA, xây dựng đường dây 220 KV mạch đơn Cao Bằng - Lạng Sơn dài 125
km, cải tạo, mở rộng, nâng công suất của 04 trạm biến áp 110 KV với tổng công
suất tăng thêm 97 MVA, gồm trạm Nguyên Bình; trạm Gang Thép, trạm Quảng Uyên và trạm Hòa An.
c) Thủy lợi, cấp, thoát nước:
- Bảo vệ, khai thác hiệu quả và phát
triển bền vững tài nguyên nước, chủ động phòng chống, hạn chế đến mức thấp nhất
tác hại do nước gây ra. Triển khai thực hiện theo tiến độ các dự án thủy lợi,
trong đó chú trọng các công trình mang tính chất bền vững như các hồ chứa nước:
Hồ Khuổi Khoán (huyện Hòa An), hồ Khuổi Kỳ (huyện Hà Quảng), hồ Nà Lái (huyện
Quảng Uyên); các hồ thuộc hệ thống hồ chứa nước vùng sông Gâm, hệ thống hồ chứa nước vùng sông Quây Sơn, hệ thống hồ chứa nước vùng
sông Bắc Vọng, hệ thống hồ chứa nước vùng sông Bằng; đầu tư gia cố đập hồ và
nâng cấp hệ thống kênh mương;
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống
cấp nước cho thành phố Cao Bằng, các thị trấn, thị tứ và các khu dân cư đảm bảo
cung cấp đủ nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân. Nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ
thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp tập trung cho các đô thị,
các bệnh viện; xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị.
d) Bưu chính viễn thông, thương mại
điện tử và công nghệ thông tin:
- Tiếp tục phổ cập đa dịch vụ đến các
bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã; hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ đến tận
tay khách hàng và nâng cao chất lượng, kết hợp dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại khác nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng viễn
thông, ứng dụng công nghệ hiện đại có độ bao phủ rộng khắp với dung lượng lớn
và chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ. Phân bổ các công trình viễn thông một
cách hợp lý, đặc biệt là hệ thống trạm thu phát tín hiệu,
hệ thống cáp quang đồng trục. Xây dựng lộ trình đến năm 2020 thực hiện cáp
quang hóa đến 100% các xã và ngầm hóa hệ thống hạ tầng viễn thông để đảm bảo lợi
ích lâu dài và đáp ứng nhu cầu về an ninh, quốc phòng trong quá trình phát triển.
- Phấn đấu các doanh nghiệp lớn tiến
hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với doanh nghiệp, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh
nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh nghiệp.
6. Quốc phòng - an ninh:
- Tăng cường củng cố quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm chủ quyền quốc
gia, ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng nền quốc phòng
toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân. Bảo đảm an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội, phòng, chống các loại tội phạm xâm hại đến an ninh quốc gia,
đẩy lùi tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông.
- Thường xuyên tổ chức huấn luyện chiến
đấu, thực hiện diễn tập khu vực phòng thủ, chuẩn bị mọi điều kiện sẵn sàng chủ
động trong mọi tình huống để bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc.
- Xây dựng đường biên giới Việt -
Trung hòa bình, hữu nghị, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác về kinh tế, khoa học
- kỹ thuật, giáo dục - đào tạo với Trung Quốc để phát triển
kinh tế - xã hội.
7. Bảo vệ môi trường
Chú trọng bảo vệ môi trường sinh
thái, duy trì diện tích rừng, góp phần giảm xói mòn và sạt lở đất. Tăng cường
kiểm soát và xử lý các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm
soát ô nhiễm chất thải rắn và khí thải công nghiệp; quản lý chặt chẽ khai thác
khoáng sản đồng thời có biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động
khai khoáng gây ra.
IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN PHÁT TRIỂN
1. Phát triển các vùng kinh tế:
a) Tiểu vùng giữa (vùng I), bao gồm
thành phố Cao Bằng và các huyện Hòa An, Nguyên Bình và Hà Quảng được xác định
là vùng trung tâm phát triển của tỉnh. Định hướng phát triển thành trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ; phát
triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông sản; là trung
tâm tập kết và phân phối hàng hóa đi các khu công nghiệp, khu cửa khẩu qua hệ
thống trung tâm thương mại, chợ đầu mối; phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa chất lượng cao, nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa.
b) Tiểu vùng phía Đông (vùng II), bao
gồm các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên, Phục Hòa, Thạch An được
định hướng phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ
và công nghiệp chế biến nông sản; đầu tư cơ sở hạ tầng các
cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh nhằm đẩy mạnh giao thương biên giới; phát triển du lịch sinh thái, lễ
hội nghỉ dưỡng theo các tuyến Cao Bằng - Trà Lĩnh, Cao Bằng
- Trùng Khánh, Cao Bằng - Quảng Uyên; phát triển nông nghiệp
theo hướng trồng cây công nghiệp (mía, thuốc lá), phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất xen kẽ với rừng trồng cây bản địa; phát triển công nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn.
c) Tiểu vùng phía Tây (tiểu vùng
III), bao gồm các huyện: Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông được xác định là vùng chậm
phát triển; định hướng phát triển trồng rừng sản xuất, trồng
cỏ và phát triển chăn nuôi trâu, bò theo hình thức công
nghiệp tập trung; phát triển công nghiệp khai thác khoáng
sản, thủy điện nhỏ.
2. Phát triển khu vực đô thị:
Định hướng phát triển thành phố Cao Bằng
trở thành đô thị hiện đại, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh,
nâng cấp và mở rộng thị trấn Tà Lùng thành thị xã Tà Lùng, đạt đô thị loại IV;
đầu tư mở rộng thị trấn Nước Hai để trở thành thị xã Hòa
An; chuẩn bị các điều kiện cho sự hình thành thị xã Trà Lĩnh vào giai đoạn sau
năm 2020 trên cơ sở nâng cấp thị trấn Hùng Quốc hiện nay; nghiên cứu hình thành
thêm một số thị trấn mới tại các huyện giáp biên giới, có cửa khẩu, khu công
nghiệp tập trung hoặc có khả năng phát triển du lịch sinh thái, nhằm tạo điều
kiện phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch và nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện được các mục tiêu đô thị hóa trong thời kỳ quy hoạch.
3. Phát triển khu vực nông thôn:
- Tiến hành sắp xếp, bố trí, tổ chức
lại khu vực dân cư nông thôn theo hướng hình thành khu vực
tập trung dân cư nông thôn hoặc là bán nông thôn theo mô hình nông thôn mới.
Làm thí điểm từ nay đến 2015 và triển khai đại trà vào
giai đoạn sau; mô hình tập trung dân cư có quy mô trên dưới 100 hộ, khu vực tập trung dân cư bán nông thôn (các xã thuộc thành phố Cao Bằng) quy
mô dân cư lớn từ trên 200 hộ dân.
- Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế kỹ
thuật để nâng cao đời sống của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai các chính sách hỗ trợ người dân nông thôn phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các điểm dân cư nông thôn tập trung đều có
đường giao thông thuận tiện và được cấp điện sinh hoạt đảm bảo nhu cầu sinh hoạt
của người dân.
V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ
(Phụ lục kèm theo)
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Tăng cường liên kết vùng:
- Tăng cường phối hợp với các tỉnh,
thành phố trong vùng trung du và miền núi phía Bắc. Mở rộng hợp tác, liên kết chặt chẽ, chủ động hành động để cùng các địa phương lân
cận và các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ phát triển các quan hệ
liên kết kinh tế để thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại vùng Đông Bắc (Việt
Nam) với vùng phía Nam (Trung Quốc); đồng thời áp dụng cơ chế, chính sách linh
hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế để khai thác tối đa lợi thế so sánh của tỉnh.
- Từng bước xây dựng khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh Cao Bằng và các cửa khẩu khác theo hướng văn
minh, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và phát triển du
lịch; chủ động tăng cường quan hệ hợp tác với Trung Quốc, đặc biệt với tỉnh Quảng Tây trên các lĩnh vực.
2. Giải pháp huy động vốn:
- Nhu cầu vốn đầu tư cho việc thực hiện
Quy hoạch dự kiến khoảng 282 nghìn tỷ đồng cho cả giai đoạn đến năm 2025. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch,
phân kỳ đầu tư phù hợp để đảm bảo vốn cho các công trình,
các dự án trọng điểm. Đồng thời cần có các giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư
trong và ngoài nước; huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực từ các thành phần kinh
tế, các nguồn vốn từ dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đầu tư trực tiếp
nước ngoài; tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn
lực đầu tư, chú trọng huy động vốn từ khai thác quỹ đất, vốn vay ODA, xã hội
hóa đầu tư.
- Khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư,
hỗ trợ của Trung ương đối với khu vực cửa khẩu và các khu công nghiệp, tranh thủ
nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương khó khăn.
- Huy động nhiều nguồn vốn (nguồn vốn
đầu tư trực tiếp từ Trung ương, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài trả chậm
hoặc thuê tài chính, vốn đầu tư trực tiếp FDI, ODA...) và sử dụng có hiệu quả,
xử lý đồng bộ các nguồn vốn trung hạn và dài hạn để đảm bảo sản xuất ổn định và
phát triển.
3. Cơ chế, chính sách, cải cách
hành chính:
- Tiếp tục rà soát, bổ sung cơ chế,
chính sách phù hợp với quy định của pháp luật và nghiên cứu đề xuất chính sách
nhằm ưu tiên đầu tư phát triển cho Cao Bằng trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục
hành chính một cách hiệu quả, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong công
tác quản lý. Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đi liền với hoàn thiện
quy chế quản lý nhà nước ở cấp cơ sở, phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thông qua đào tạo và đào tạo lại, đào tạo đáp ứng tình hình hội nhập mới.
- Tổ chức bộ máy theo hướng tinh giản,
có hiệu lực cao trong quản lý, điều hành, nâng cao năng lực và trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện. Phân cấp, phân quyền cho các cấp, cơ sở, tăng cường
công tác kiểm tra, phát huy dân chủ cơ sở.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ
thống chính trị các cấp; xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế, cơ
chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo đáp ứng nhu cầu
phát triển.
4. Khoa học công nghệ:
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế các thiết bị
lạc hậu, đồng bộ hóa công nghệ trong những ngành có lợi thế
của tỉnh như khai thác, chế biến khoáng sản; chế biến nông, lâm, thủy sản; chế biến thực phẩm. Mở rộng hình thức liên kết
hợp tác giữa các cơ sở sản xuất với cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ và các trường đại học nhằm đưa khoa học công nghệ vào thực tế cuộc sống.
- Xây dựng và phát triển tiềm lực
khoa học công nghệ của tỉnh, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trong các lĩnh vực
công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường. Đầu tư trang thiết bị cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ đáp ứng kịp thời
công tác nghiên cứu triển khai.
- Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đầu tư
đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ đi đôi với
bảo vệ môi trường, đặc biệt là đối với công nghiệp chế biến sâu khoáng sản,
công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
5. Phát triển nguồn nhân lực:
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ,
kiến thức quản lý nhà nước mới và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ
cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong
thời kỳ mới.
- Lập kế hoạch, hỗ trợ tích cực và
mở rộng hơn nữa việc đào tạo mới và đào tạo
lại đội ngũ doanh nhân, quản trị doanh nghiệp đủ kiến thức tiếp cận những tiến
bộ mới về khoa học quản lý, công nghệ mới, biết dự báo và
tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hóa.
- Nghiên cứu chính sách thu hút cán bộ
kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ
nhân về tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế; đồng thời có chế độ ưu tiên đối với
những người đi cùng (gia đình) để cán bộ, chuyên gia yên tâm công tác; trước mắt,
nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp kêu gọi các doanh nghiệp có năng lực về đầu
tư tại tỉnh.
- Trẻ hóa đội
ngũ cán bộ quản lý ngành, tạo điều kiện tham quan, học tập, giao lưu với nước
ngoài để kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ... đáp ứng yêu
cầu hội nhập và cạnh tranh.
VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được phê
duyệt, tỉnh cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng và chính quyền,
các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Căn cứ nội dung của
Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện đạt kết
quả.
2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu
tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các
nhà đầu tư; giới thiệu các chương trình, dự án cần được ưu
tiên đầu tư, trong đó chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm tạo ra những
sản phẩm chủ lực.
3. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của
Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả
đạt được. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng
thời kỳ. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân trong tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 là cơ sở cho việc lập, trình
duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác), các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng căn cứ nội dung Quy hoạch được phê duyệt chỉ đạo việc lập, duyệt
và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội cấp huyện, thành phố; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong tỉnh phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng,
an ninh.
2. Lập các kế hoạch
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn
đầu tư phù hợp.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành (nếu vượt quá thẩm quyền)
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút,
huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với tỉnh Cao Bằng trong
quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ tỉnh trong việc huy động
các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch. Đẩy nhanh
đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất Vùng và có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh Cao Bằng đã được
quyết định đầu tư.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 282/2006/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ CỦA TỈNH CAO BẰNG ĐỂN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
I
|
CÁC DỰ ÁN
DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ
|
1
|
Đường Hồ Chí Minh (đoạn Pác Bó -
thành phố Cao Bằng).
|
2
|
Nâng cấp tuyến QL 4C.
|
3
|
Nâng cấp tuyến QL 4A.
|
4
|
Nâng cấp tuyến QL 34.
|
5
|
Nâng cấp QL 3 và tránh các đèo.
|
6
|
Nghiên cứu việc xây dựng sân bay
Cao Bằng.
|
7
|
Xây dựng 04 trạm biến áp thuộc lưới
điện 110 KV ở các huyện: Nguyên Bình, Bảo Lâm, Chu Trinh, Hòa An.
|
8
|
Xây dựng mới 175 trạm biến áp phân phối 35/0,4 KV; 26 trạm biến áp phân phối 22(10)/0,4
KV.
|
9
|
Nâng cấp 04 trạm biến áp cấp điện áp
10 KV sang cấp điện áp 35 KV. Cải tạo, nâng quy mô công suất của 04 trạm biến
áp 110 KV gồm trạm Nguyên Bình, trạm Gang Thép, trạm Quảng
Uyên và trạm Hòa An.
|
10
|
Lắp máy biến áp
T2 của trạm 220 KV Cao Bằng, công suất 125 MVA, nâng tổng quy mô công suất trạm
lên 2x125 MVA.
|
II
|
CÁC DỰ ÁN
DO TỈNH ĐẦU TƯ
|
1
|
Dự án xây dựng các hồ chứa nước: Nà
Lái, huyện Quảng Uyên; Khuổi Kỳ, huyện Hà Quảng; Khuổi Khoán, huyện Hòa An; Khuổi Vàng, huyện Thạch An; Khuổi Dáng, huyện
Hòa An; Cốc Tả và công trình thủy lợi đầu mối xã Xuân Trường, huyện Bảo Lạc.
|
2
|
Hệ thống thủy lợi xã Độc Lập, huyện
Quảng Uyên; xã Đức Long, huyện Hòa An.
|
3
|
Hệ thống hồ chứa nước huyện Trùng
Khánh.
|
4
|
Dự án thoát lũ Cao Xuyên, huyện Trà
Lĩnh.
|
5
|
Nâng cấp trạm bơm điện Miền Đông và
các trạm bơm nước Miền Tây.
|
6
|
Dự án khu tưới các hồ chứa Bản Nưa,
Phe Gào, Nà Tấu, Khuổi Áng, Khuổi Lái, Bản Viết, các công
trình đập dâng nước Bắc Trùng Khánh, Co Páo, Keng Mạ, Nà Ít.
|
7
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi Hồng Đại
(đoạn K0 - K18); hệ thống thủy lợi
xã Đình Phong, huyện Trùng Khánh.
|
8
|
Kè chống xói lở bờ sông Bằng khu vực thành phố Cao Bằng; kè chồng xói lở bờ
sông Bằng Giang, huyện Hòa An; kè chống xói lở bờ sông Bằng
khu vực thị trấn Nước Hai huyện Hòa An (đoạn từ ngầm Bình Long ngược lên thượng
nguồn); kè chống xói lở bờ sông Bắc Vọng, huyện Phục
Hòa; kè suối Thị Hoa, huyện Hạ Lang; kè chống xói lở bờ sông Quây Sơn, huyện Hạ Lang; kè chống xói
lở bờ sông Bắc Vọng xã Cách Linh, huyện Phục Hòa; kè chống sói lở sông Quây Sơn, huyện Hạ Lang - Giai đoạn II; kè
chống xói lở bờ sông Bắc Vọng -
Giai đoạn 2.
|
9
|
Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng trong lực lượng kiểm lâm tỉnh Cao Bằng; kiểm kê rừng tỉnh Cao Bằng;
khoanh nuôi bảo vệ rừng và trồng rừng.
|
10
|
Dự án lâm sinh các huyện: Hòa
An, Thạch An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Trùng Khánh, Quảng Uyên, Phục
Hòa, Trà Lĩnh, Hạ Lang, Hà Quảng, Thông Nông, Bảo Lâm.
|
11
|
Dự án bảo vệ phát triển rừng.
|
12
|
Dự án phát triển vùng nguyên liệu gỗ
ván công nghiệp OKAL; phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến gỗ,
nhà máy chế biến giấy; Dự án rừng đặc dụng Phja Oắc -
Phja Đén Nguyên Bình.
|
13
|
Dự án mở rộng trung tâm Giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản Cao Bằng.
|
14
|
Nâng cấp các tuyến đường tỉnh:
ĐT.210, ĐT.206 (đoạn Quảng Uyên - Thác Bản Giốc), đường Sóc Giang - Bảo Lạc.
|
15
|
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải rắn đô thị khu vực thành phố Cao Bằng và các vùng phụ cận; khu vực
thị xã Thị xã Tà Lùng.
|
16
|
Xây dựng hệ thống thu gom và Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Cao Bằng; hệ
thống cấp nước sạch sinh hoạt các thị trấn, thị tứ.
|
17
|
Đầu tư xây dựng mới các trường mầm non;
các trường trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc
nội trú thành phố Cao Bằng; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Phục Hòa;
đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia.
|
18
|
Dự án đầu tư trung tâm dạy nghề các
huyện: Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà Lĩnh, Nguyên Bình, Phục Hòa, Thạch An, Thông
Nông, Bảo Lâm, Thành phố; Dự án đầu tư trung tâm dạy nghề kiểu mẫu Hòa An; Dự
án đầu tư trung tâm dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật.
|
19
|
Dự án nâng cấp trường Cao đẳng sư phạm
Cao Bằng thành trường Cao đẳng Cao Bằng; nâng trường Trung cấp nghề cụm huyện
miền Đông thành trường Cao đẳng nghề cụm huyện miền Đông; nâng cấp trung tâm
dạy nghề Thành phố, trung tâm dạy nghề Thạch An và trung tâm dạy nghề huyện
Phục Hòa thành trường Trung cấp nghề; nâng cấp và xây dựng
mới trường Trung cấp Y tế thành trường Cao đẳng Y tế.
|
20
|
Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh,
quy mô 500 giường bệnh; bệnh viện Y học cổ truyền lên 150 giường bệnh.
|
21
|
Xây mới bệnh viện Lao và Bệnh phổi
quy mô 100 giường bệnh; bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng quy mô 50
giường bệnh; bệnh viện Sản - Nhi quy mô 150 giường bệnh; bệnh viện Tâm thần quy mô 50 giường bệnh.
|
22
|
Nâng cấp các bệnh viện đa khoa huyện;
xây dựng 15 phòng khám đa khoa khu vực trọng điểm; xây mới, nâng cấp các trạm
y tế xã; xây dựng 13 trung tâm y tế huyện, thành phố.
|
23
|
Xây dựng trung tâm y tế dự phòng tỉnh;
trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe; trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản;
trung tâm phòng chống sốt rét; trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm.
|
24
|
Nâng cấp trung
tâm Nội tiết; nâng cấp bệnh viện Y học cổ truyền theo hướng bệnh viện đa khoa
quy mô 200 giường bệnh; nâng cấp bệnh viện đa khoa Bảo Lạc, Hòa An, Quảng
Uyên thành các bệnh viện đa khoa khu vực; nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện.
|
25
|
Đầu tư xây dựng nhà Bảo tàng Tỉnh tại
khu đô thị mới Đề Thám.
|
26
|
Dự án bảo tồn tôn tạo di tích lịch
sử đền Kỳ Sầm xã Vĩnh Quang thành phố Cao Bằng tỉnh Cao
Bằng.
|
27
|
Đầu tư xây dựng
trung tâm văn hóa tại các huyện; các nhà văn hóa thôn,
xóm, nhà sinh hoạt cộng đồng.
|
28
|
Dự án xây dựng nhà thi đấu Thể dục thể thao Tỉnh; Dự
án xây dựng trung tâm thể dục, thể thao các huyện, thành phố Cao Bằng; Dự án
xây dựng sân thể thao tại các trung tâm cụm xã.
|
III
|
CÁC DỰ ÁN
KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Dự án Khu liên hợp Gang thép Cao Bằng.
|
2
|
Dự án đầu tư
khai thác lộ thiên mỏ sắt Nà Rụa.
|
3
|
Dự án tổ hợp mỏ
- luyện kim Cao Bằng.
|
4
|
Dự án chế biến quặng Bô xít.
|
5
|
Dự án chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ lò đứng sang lò
quay.
|
6
|
Dự án rượu đặc sản, cồn và nước giải khát.
|
7
|
Dự án chế
biến lâm sản.
|
8
|
Dự án luyện nhôm thỏi.
|
9
|
Các Dự án sản xuất gạch không nung.
|
10
|
Dự án chế biến bột giấy.
|
11
|
Dự án chế biến trúc sào.
|
12
|
Dự án xây dựng CSHT các khu, cụm
CN.
|
13
|
Các Dự án thủy điện vừa và nhỏ.
|
14
|
Xây dựng chợ đầu mối tại thành phố Cao Bằng.
|
15
|
Dự án khu du lịch tại Thác Bản Giốc; khu du lịch tại Pác Bó, huyện Hà Quảng; khu du lịch sinh thái Phja Đén, Phja Oắc, huyện Nguyên Bình.
|
16
|
Phát triển khu
du lịch văn hóa tâm linh kết hợp sinh thái, công viên
vui chơi giải trí khu vực Kỳ Sầm, thành phố Cao Bằng.
|
17
|
Xây dựng trung tâm thương mại tại
thành phố Cao Bằng.
|
18
|
Dự án phát triển du lịch Cao Bằng gắn
với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng
mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán,
lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu
tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời
kỳ./.