BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2013/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 7 năm 2013
|
THÔNG TƯ
Căn
cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 36/2012/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế Tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng
công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng,
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng
công trình xây dựng
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy định tổ chức giải thưởng về chất lượng công
trình xây dựng.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Bãi bỏ các quy định
trước đây có liên quan đến giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trái
với Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ XD;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, GĐ (60b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Nghị
|
QUY
ĐỊNH
TỔ
CHỨC GIẢI THƯỞNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn chi tiết
việc tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng, bao gồm:
a) Giải thưởng Quốc gia về chất lượng
công trình xây dựng được quy định tại Quy chế Tổ chức Giải thưởng Quốc gia về
chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 36/2012/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 36/2012/QĐ-TTg);
b)
Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng quy định (sau
đây gọi là Giải
thưởng Công trình chất lượng cao) theo Khoản 2 Điều 11 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
2. Quy định này áp dụng đối với:
a) Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động xét, tặng giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng;
b) Các tổ chức, cá nhân đăng ký công
trình tham dự xét thưởng;
c) Cơ quan được phép tổ chức giải
thưởng về chất lượng công trình xây dựng.
Điều
2. Điều kiện đối với công trình được đăng ký tham dự xét thưởng
1. Các loại công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật từ cấp III trở lên. Việc xác định cấp công
trình xây dựng theo Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành (hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
2.
Công trình đã được nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng tối thiểu hết thời
gian bảo hành (đối với công trình tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng
công trình xây dựng) và tối thiểu 12 tháng (đối với công trình tham dự Giải
thưởng Công trình chất lượng cao) tính đến thời điểm đăng ký tham dự xét
thưởng.
3. Công trình
không có vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, đấu thầu, bảo
vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan.
4. Công trình
đăng ký tham dự nhưng không đạt Giải thưởng Công trình chất lượng cao thì không
được đăng ký tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng.
Điều
3. Nguyên tắc xét thưởng và phạm vi tổ chức
1. Nguyên tắc
xét thưởng:
a) Việc đăng
ký tham dự xét, tặng giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng được thực
hiện trên cơ sở tự nguyện.
b) Hoạt động
xét và trao tặng giải thưởng phải đảm bảo công khai, khách quan, công bằng theo
phương pháp chuyên gia đánh giá, cho điểm trên cơ sở các tiêu chí xét thưởng
quy định tại Quy định này.
2.
Phạm vi tổ chức:
a)
Các giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng được tổ chức trên phạm vi cả
nước.
b)
Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng được tổ chức hai
(02) năm một lần.
c)
Giải thưởng công trình chất lượng cao được tổ chức hằng năm.
Điều 4.
Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có công trình được tặng giải
thưởng
1. Các chủ thể (Chủ đầu tư, đại diện
chủ đầu tư, các nhà thầu thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công
trình, tư vấn quản lý dự án) tham gia xây dựng công trình được tặng giải thưởng
về chất lượng công trình xây dựng được hưởng các quyền lợi như sau:
a) Được các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng nguồn quỹ khen thưởng hằng
năm để khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Được tôn vinh tại Lễ trao giải
thưởng; được đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng làm cơ sở để lựa chọn tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Được quyền sử dụng, khai thác
thương mại biểu trưng của giải thưởng trong các hoạt động kinh doanh, tiếp thị.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm, giữ
gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
Chương II
GIẢI
THƯỞNG QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Tiêu chí xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng
công trình xây dựng
1. Tiêu chí
xét thưởng theo quy định tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 36/2012/QĐ-TTg . Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí này là 100 điểm,
cụ thể điểm tối đa cho từng tiêu chí như sau:
a) Chất lượng công trình: 55 điểm.
b) An toàn trong thi công xây dựng, an
toàn phòng, chống cháy, nổ và việc thực hiện cam kết về bảo vệ môi trường: 9 điểm.
c) Công tác quản lý chất lượng của các
chủ thể tham gia xây dựng công trình; sự tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng, các quy trình, quy phạm trong xây dựng: 18 điểm.
d) Việc thực hiện đúng tiến độ xây
dựng công trình đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt: 5 điểm.
đ) Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu
mới, tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong xây dựng: 8 điểm.
e) Đánh giá của người quản lý, sử dụng
công trình và dư luận xã hội về chất lượng công trình tham dự giải thưởng: 5 điểm.
2. Nội dung chi tiết và cách tính điểm
của từng tiêu chí theo Phụ lục I của Quy định này.
3. Giải thưởng Quốc gia về chất lượng
công trình xây dựng được xét tặng cho các công trình đạt từ 85 điểm trở lên, đồng
thời số điểm về chất lượng công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tối
thiểu phải đạt 50 điểm.
Điều 6. Hình
thức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
1. Gắn biển công trình được tặng Giải
thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng:
a) Biển công trình theo mẫu tại Phụ lục II của Quy định này. Tùy đặc điểm công trình
xây dựng, biển được đặt ở vị trí phù hợp với kiến trúc, cảnh quan công trình.
b) Cơ quan thường trực của giải thưởng
tổ chức gắn biển công trình sau khi có quyết định tặng giải thưởng của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Giấy chứng nhận Giải thưởng:
a) Giấy chứng nhận Giải thưởng do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng cấp cho các đơn vị tham gia xây dựng công trình.
b) Giấy chứng nhận Giải thưởng ghi tên
công trình đạt giải và các chủ thể tham gia xây dựng công trình.
3. Cúp lưu niệm:
a) Cúp lưu niệm theo mẫu tại Phụ lục III của Quy định này.
b) Cúp lưu niệm được trao cho đơn vị
đăng ký công trình đạt giải.
Điều 7. Cơ
quan tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì tổ chức
Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng, có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về Giải thưởng
Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng;
2. Ban hành theo thẩm quyền các văn
bản hướng dẫn thực hiện Quy chế tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công
trình xây dựng;
3. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định tặng, tổ chức trao tặng hoặc thu hồi Giải thưởng.
Điều 8. Cơ
quan Thường trực của Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
1. Cục Giám định nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng là Cơ quan Thường trực của Giải
thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng.
2. Cơ quan Thường trực của Giải thưởng
có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Đề xuất các chương trình, kế
hoạch, dự án về Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng trình Bộ
Xây dựng;
b) Chủ trì và phối hợp
với các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của
Giải thưởng;
c) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn
thực hiện các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về Giải thưởng;
d) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham
dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng của các đơn vị;
đ) Lập danh sách các thành viên Hội
đồng Quốc gia trên cơ sở đề nghị của các Bộ và cơ quan liên quan, trình Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quyết định;
e) Đề nghị danh sách các thành viên
Tổ chuyên gia trình Chủ tịch Hội đồng Quốc gia quyết định;
g) Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên
truyền về Giải thưởng;
h) Tổ chức Lễ trao Giải thưởng cho các
công trình đạt giải.
Điều 9. Hội
đồng Quốc gia xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
1. Hội đồng Quốc gia xét tặng Giải
thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Hội đồng
Quốc gia) do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập theo đề nghị của
các Bộ và cơ quan liên quan với thành phần quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định 36/2012/QĐ-TTg.
2. Hội đồng Quốc gia làm việc theo
nguyên tắc bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của Hội
đồng Quốc gia phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết định của Hội
đồng Quốc gia chỉ có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên có mặt bỏ
phiếu kín đồng ý.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng Quốc gia:
a) Đề xuất với Bộ Xây dựng các chương
trình triển khai hoạt động Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây
dựng;
b) Thành lập Tổ chuyên gia để giúp Hội
đồng trong công tác xét thưởng;
c) Xem xét, đánh giá và thẩm định các
hồ sơ đánh giá và đề xuất của Tổ Chuyên gia;
d) Tiến hành xem xét, đánh giá tại
công trình tham dự khi cần thiết;
đ) Xét chọn các công trình chất
lượng cao tiêu biểu để trình Bộ Xây dựng xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ
trao tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng.
Điều 10. Tổ
Chuyên gia xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
1. Tổ Chuyên gia do Chủ tịch Hội đồng
Quốc gia quyết định thành lập theo đề nghị của Cơ quan Thường trực của Giải
thưởng với thành phần quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định 36/2012/QĐ-TTg. Đối với các công
trình xây dựng chuyên ngành mời chuyên gia của Hội nghề nghiệp liên quan.
2. Tổ Chuyên gia làm việc theo nguyên
tắc bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của Tổ Chuyên
gia phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết định của Tổ Chuyên gia
chỉ có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên có mặt bỏ phiếu kín đồng
ý.
3. Nhiệm vụ của Tổ Chuyên gia:
a) Tiến hành việc xem xét, đánh giá
trên hồ sơ và đánh giá tại chỗ công trình tham dự giải thưởng theo các tiêu
chí tại Điều 5 của Quy định này;
b) Lập hồ sơ đánh giá cho từng
công trình và lập danh sách các công trình được đề xuất vào vòng chung tuyển
trình Hội đồng Quốc gia.
Điều 11. Giới
thiệu và đăng ký tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
1. Việc giới
thiệu và đăng ký được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 36/2012/QĐ-TTg .
Chủ đầu tư,
đại diện chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính, tổng thầu thi công xây dựng (có sự
thỏa thuận của Chủ đầu tư) nộp 03 bộ hồ sơ đăng ký công trình tham dự Giải
thưởng trước ngày 01 tháng 8 của năm tổ chức giải thưởng. Khuyến khích việc
đăng ký từ khi khởi công xây dựng công trình.
2. Nội dung
hồ sơ đăng ký:
a) Bản đăng ký tham dự Giải thưởng
Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quy định này);
b) Văn bản giới thiệu công trình xây
dựng của các Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Sở Xây dựng nếu được
ủy quyền);
c) Báo cáo giới thiệu chung về công
trình;
d) Báo cáo tự đánh giá của chủ đầu tư,
đại diện chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính, tổng thầu thi công xây dựng thể hiện
việc đáp ứng các tiêu chí xét thưởng tại Điều 5 Quy định này
(bao gồm cả việc tự chấm điểm theo Phụ lục I của Quy
định này);
đ) Biên bản nghiệm thu giai đoạn thi
công xây dựng; biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình
xây dựng để đưa vào sử dụng; các văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm
quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành theo quy
định của pháp luật;
e) Nhận xét, đánh giá của đơn vị quản
lý, sử dụng về chất lượng công trình;
g) Các ảnh chụp minh họa về công
trình, video clip và ảnh chụp trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu
có);
h) Xác nhận của chủ đầu tư về việc
hoàn thành công tác bảo hành công trình xây dựng.
3. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký
được nộp trực tiếp hoặc gửi bằng đường bưu điện về Cơ quan thường trực của Giải
thưởng.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây
dựng
1. Bình chọn sơ tuyển:
Tổ Chuyên gia phối hợp với Cơ quan
thường trực Giải thưởng xem xét các hồ sơ đăng ký, chọn ra những hồ sơ đủ điều
kiện để xét tuyển và tiến hành công tác đánh giá theo phương thức:
a) Đánh giá trên hồ sơ: Tổ Chuyên gia
tiến hành đánh giá hồ sơ công trình tham dự Giải thưởng và lập báo cáo đánh
giá.
b) Đánh giá tại chỗ: Tổ Chuyên gia cử
đoàn đánh giá gồm một số chuyên gia cùng đại diện của Cơ quan thường trực Giải
thưởng tiến hành thẩm tra, đánh giá và lập biên bản đánh giá tại công
trình tham dự giải thưởng.
c) Căn cứ các tiêu chí xét thưởng, các
chuyên gia thực hiện việc đánh giá độc lập và tiến hành chấm điểm đối với từng
công trình.
d) Căn cứ kết quả đánh giá trên hồ sơ
và đánh giá tại chỗ, Tổ Chuyên gia họp trao đổi, thống nhất lập danh sách các
công trình được đề xuất vào vòng chung tuyển và gửi các hồ sơ liên quan lên
Hội đồng Quốc gia trước ngày 01 tháng 10 của năm tổ chức giải thưởng.
đ) Hồ sơ trình Hội đồng Quốc gia bao
gồm: Hồ sơ đăng ký công trình tham dự theo quy định tại khoản
2 Điều 11; kết quả xem xét, đánh giá của Tổ Chuyên gia đối với
từng công trình (báo cáo đánh giá thống nhất, bảng điểm tổng hợp,
biên bản đánh giá tại chỗ, biên bản họp của Tổ Chuyên gia); văn bản đề
nghị của Tổ Chuyên gia kèm theo danh sách các công trình được đề xuất vào vòng
bình chọn chung tuyển.
2. Bình chọn chung tuyển:
a) Hội đồng Quốc gia thực hiện công
tác đánh giá, thẩm định các hồ sơ đánh giá và đề xuất của Tổ Chuyên gia; xét
chọn các công trình chất lượng cao tiêu biểu để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng
xem xét, lập danh sách đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Giải thưởng. Trường
hợp cần thiết, Hội đồng Quốc gia thực hiện đánh giá, thẩm định tại công trình.
b) Căn cứ kết quả đánh giá, thẩm định
hồ sơ của Tổ Chuyên gia, Hội đồng quốc gia họp, quyết định danh sách các công
trình chất lượng cao tiêu biểu được đề xuất để tặng Giải thưởng.
c) Hội đồng Quốc gia phối hợp với
Cơ quan thường trực của Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Xây
dựng xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng giải thưởng trước ngày 01
tháng 11 của năm tổ chức giải thưởng.
d) Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng
bao gồm: Báo cáo đánh giá, thẩm định; biên bản họp của Hội đồng Quốc gia; danh
sách các công trình được đề nghị trao giải.
3. Cơ quan thường trực của Giải thưởng
giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị trao tặng Giải thưởng
Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng cho các công trình đủ điều kiện
trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 của năm tổ chức giải thưởng.
4. Cơ quan Thường trực của Giải thưởng
thông báo kết quả xét thưởng cho các đơn vị có công trình đạt giải sau khi Thủ
tướng Chính phủ có quyết định tặng Giải thưởng.
5. Thời hạn thực hiện quy trình xét
thưởng theo Điều này là 120 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký (ngày 01
tháng 8 của năm tổ chức giải thưởng).
Điều
13. Tổ chức lễ công bố và trao Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình
xây dựng
1. Danh sách
các công trình được Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Giải thưởng được công
bố trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trang Thông tin điện tử Bộ Xây
dựng.
2. Bộ trưởng
Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tổ chức lễ công
bố và trao Giải thưởng.
3. Lễ công bố
và trao Giải thưởng được tổ chức vào tháng 12 của năm tổ chức giải thưởng.
4. Cơ quan, đơn vị tổ chức có thể mời
đại diện lãnh đạo Đảng, Nhà nước tham dự lễ công bố và trao giải thưởng.
Điều
14. Kinh phí tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
1. Nguồn kinh phí tổ chức:
Nguồn kinh phí tổ chức Giải thưởng
Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều
16 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 36/ 2012/QĐ-TTg bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước
được bố trí trong dự toán chi thường xuyên (nguồn kinh phí sự nghiệp) của Bộ
Xây dựng;
b) Nguồn thu từ các khoản tài trợ của
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước; các khoản thu khác
(nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chi phí tổ chức:
Chi phí tổ chức Giải thưởng Quốc gia
về chất lượng công trình xây dựng bao gồm:
a) Chi phí hoạt động của Hội đồng Quốc
gia: chi thù lao, phụ cấp làm thêm giờ cho các thành viên Hội đồng; chi phí hội
họp, tài liệu;
b) Chi phí hoạt động của Tổ Chuyên
gia: chi thù lao, phụ cấp làm thêm giờ cho thành viên Tổ Chuyên gia; chi phí
hội họp, tài liệu;
c) Chi phí hoạt động của Cơ quan
thường trực của Giải thưởng: chi thù lao, phụ cấp làm thêm giờ cho thành viên
Cơ quan thường trực giải thưởng; chi phí hội họp, thiết bị văn phòng, văn phòng
phẩm;
d) Chi phí kiểm tra, đánh giá tại chỗ
công trình: chi phí đi lại, thuê phòng nghỉ, phụ cấp lưu trú cho đoàn kiểm tra;
đ) Chi phí cho Giải thưởng: chi thưởng
cho tổ chức, cá nhân có công trình đạt giải; chi phí làm Cúp, biển công trình,
giấy chứng nhận, tổ chức gắn biển công trình;
e) Chi phí tổ chức công bố và trao
giải thưởng: chi phí đăng tải trên trang Web; chi phí truyền thông, thuê địa điểm,
tổ chức tôn vinh và trao giải thưởng;
g) Các chi phí khác phục vụ cho hoạt
động tổ chức giải thưởng.
3. Quản lý và sử dụng: Việc
quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động Giải thưởng Quốc gia về chất
lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật và các văn
bản hướng dẫn về quản lý tài chính hiện hành.
Điều 15. Xử
lý vi phạm trong hoạt động tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công
trình xây dựng
1. Việc xử lý vi phạm trong hoạt động
tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng được thực hiện
theo Điều
18 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 36/2012/QĐ-TTg.
2. Điều kiện xem xét việc thu hồi giải
thưởng:
Tổ chức, cá nhân có công trình được
tặng Giải thưởng nếu bị phát hiện có hành vi gian lận, lập hồ sơ không trung
thực trong quá trình tham dự Giải thưởng, làm ảnh hưởng đến uy tín của Giải
thưởng thì Hội đồng Quốc gia căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ chức, cá nhân để
xem xét và kiến nghị việc thu hồi giải thưởng.
3. Trình tự, thủ tục xem xét việc thu
hồi giải thưởng:
a) Hội đồng Quốc gia tổ chức đoàn kiểm
tra tiến hành kiểm tra, xác minh tổ chức, cá nhân bị phát hiện có hành vi vi
phạm và lập báo cáo kết quả kiểm tra.
b) Hội đồng Quốc gia họp xem xét mức
độ vi phạm trên cơ sở báo cáo của Đoàn kiểm tra và kiến nghị về việc thu hồi
giải thưởng.
c) Hội đồng Quốc gia kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thu hồi
Giải thưởng.
d) Cơ quan Thường trực của Giải thưởng
thông báo cho tổ chức, cá nhân có công trình bị thu hồi giải thưởng sau khi Thủ
tướng Chính phủ có quyết định thu hồi.
đ) Việc thu hồi giải thưởng đã trao
tặng được công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trang
Thông tin điện tử Bộ Xây dựng.
Chương III
GIẢI
THƯỞNG CÔNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 16. Tiêu chí xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng
cao
1. Công trình
tham dự Giải thưởng công trình chất lượng cao được đánh giá theo các Tiêu chí
xét thưởng với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể điểm tối đa cho từng
tiêu chí như sau:
a) Chất lượng công trình: 55 điểm
b) An toàn trong thi công xây dựng, an
toàn phòng, chống cháy, nổ và việc thực hiện cam kết về bảo vệ môi trường: 9 điểm
c) Công tác quản lý chất lượng của các
chủ thể tham gia xây dựng công trình; sự tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng, các quy trình, quy phạm trong xây dựng: 18 điểm
d) Việc thực hiện đúng tiến độ xây dựng
công trình đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt: 5 điểm
đ) Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu
mới, tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong xây dựng: 8 điểm
e) Đánh giá của người quản lý, sử dụng
công trình và dư luận xã hội về chất lượng công trình tham dự Giải thưởng: 5 điểm.
2. Nội dung chi tiết và cách tính điểm
của từng tiêu chí theo Phụ lục I của Quy định này.
3. Giải thưởng Công trình chất lượng
cao được xét tặng cho các công trình đạt từ 70 điểm trở lên, đồng thời số điểm
về chất lượng công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tối thiểu phải
đạt 40 điểm.
Điều 17. Hình
thức Giải thưởng Công trình chất lượng cao
1. Giấy chứng nhận
giải thưởng:
a) Giấy chứng nhận
giải thưởng do Chủ tịch Hội đồng xét thưởng cấp cho các đơn vị tham gia xây
dựng công trình.
b) Giấy chứng nhận
giải thưởng ghi tên công trình đạt giải và các chủ thể tham gia xây dựng công
trình.
2. Huy chương vàng
chất lượng cao:
Huy chương vàng chất
lượng cao được trao cho đơn vị đăng ký công trình đạt giải.
3. Các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng ba (03) năm liên tục có công trình đạt Giải thưởng Công
trình chất lượng cao hoặc có ba (03) công trình đạt Giải thưởng Công trình chất
lượng cao trong một năm được đề nghị xem xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
Điều 18. Cơ
quan tổ chức Giải thưởng Công trình chất lượng cao
Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì tổ chức
Giải thưởng Công trình chất lượng cao.
Điều 19. Hội
đồng xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Công
trình chất lượng cao (sau đây gọi tắt là Hội đồng xét thưởng) do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập theo đề nghị của Cơ quan thường trực
giải thưởng, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng Bộ
Xây dựng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng;
c) Các Ủy viên Hội đồng: lãnh đạo đơn
vị chuyên môn (Cục, Vụ) có chức năng quản lý xây dựng của các Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan.
2. Hội đồng xét thưởng làm việc theo
nguyên tắc bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của Hội
đồng xét thưởng phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết định của
Hội đồng xét thưởng chỉ có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên có mặt
đồng ý.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng xét thưởng:
a) Đề xuất với Bộ Xây dựng các chương
trình triển khai hoạt động Giải thưởng Công trình chất lượng cao;
b) Thành lập Tổ chuyên gia để giúp Hội
đồng trong công tác xét thưởng;
c) Xem xét, đánh giá và thẩm định các
hồ sơ đánh giá và đề xuất của Tổ Chuyên gia;
d) Xét chọn các công trình chất
lượng cao tiêu biểu để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, trao tặng Giải
thưởng Công trình chất lượng cao.
Điều 20. Cơ
quan Thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
1. Cục Giám định nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng là Cơ quan Thường trực của Hội đồng
xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao (sau đây gọi tắt là Cơ quan thường
trực Hội đồng xét thưởng).
2. Nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội
đồng xét thưởng:
a) Đề xuất các chương trình, kế
hoạch, dự án về Giải thưởng Công trình chất lượng cao trình Bộ Xây dựng;
b) Chủ trì và phối hợp
với các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của
Giải thưởng Công trình chất lượng cao;
c) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn
thực hiện các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về Giải thưởng Công trình chất
lượng cao;
d) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham
dự Giải thưởng công trình chất lượng cao của các đơn vị;
đ) Đề nghị danh sách các thành viên
Tổ chuyên gia trình Chủ tịch Hội đồng xét thưởng quyết định;
e) Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên
truyền về giải thưởng;
g) Tổ chức trao giải thưởng cho các
công trình đạt giải.
Điều 21. Tổ
Chuyên gia xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
1. Tổ Chuyên gia do Chủ tịch Hội đồng
xét thưởng quyết định thành lập theo đề nghị của Cơ quan Thường trực Hội đồng
xét thưởng. Thành viên Tổ Chuyên gia là những người am hiểu về lĩnh vực quản
lý chất lượng và nắm vững các quy định của pháp luật về tổ chức Giải thưởng
Công trình chất lượng cao.
2. Nhiệm vụ của Tổ Chuyên gia:
a) Phối hợp với Cơ quan thường trực
Hội đồng xét thưởng tiến hành việc xem xét, đánh giá trên hồ sơ và đánh giá
tại chỗ công trình tham dự giải thưởng;
b) Lập hồ sơ đánh giá cho từng
công trình và lập danh sách các công trình được đề xuất vào vòng chung tuyển
trình Hội đồng xét thưởng.
Điều 22. Giới
thiệu và đăng ký tham dự Giải thưởng Công trình chất lượng cao
1. Giới thiệu và đăng ký:
a) Các Sở Xây
dựng phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xem xét, giới
thiệu, đề cử công trình xây dựng có chất lượng cao trên địa bàn tham dự Giải
thưởng Công trình chất lượng cao.
b) Chủ đầu
tư, đại diện chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính, tổng thầu thi công xây dựng (có sự
thỏa thuận của Chủ đầu tư) nộp 02 bộ hồ sơ đăng ký công trình tham dự giải
thưởng trước ngày 01 tháng 9 hằng năm. Khuyến khích việc đăng ký từ khi khởi
công xây dựng công trình.
2. Nội dung
hồ sơ đăng ký:
a) Bản đăng ký tham dự Giải thưởng
Công trình chất lượng cao (theo mẫu quy định tại Phụ lục
số V của Quy định này);
b) Báo cáo giới thiệu chung về công
trình;
c) Báo cáo tự đánh giá của chủ đầu tư,
đại diện chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính, tổng thầu thi công xây dựng thể hiện
việc đáp ứng các tiêu chí xét thưởng tại Điều 16 Quy định này
(bao gồm cả việc tự chấm điểm theo Phụ lục I của Quy
định này);
d) Biên bản nghiệm thu giai đoạn thi
công xây dựng; biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình
xây dựng để đưa vào sử dụng; các văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm
quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành theo quy
định của pháp luật;
đ) Nhận xét, đánh giá của đơn vị quản
lý, sử dụng về chất lượng công trình;
e) Các ảnh chụp minh họa về công trình,
video clip và ảnh chụp trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).
3. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký
được nộp trực tiếp hoặc gửi bằng đường bưu điện về Cơ quan thường trực Hội đồng
xét thưởng.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
1. Bình chọn sơ tuyển:
Công tác đánh giá được tiến hành theo
hai bước:
a) Đánh giá trên hồ sơ: Tổ chuyên gia
phối hợp với Cơ quan thường trực Hội đồng xét thưởng tiến hành đánh giá hồ sơ
công trình tham dự giải thưởng và lập báo cáo đánh giá.
b) Đánh giá tại chỗ: Cơ quan thường
trực Hội đồng xét tuyển cử đoàn đánh giá gồm đại diện Cơ quan thường trực Hội
đồng xét thưởng và một số chuyên gia tiến hành thẩm tra, đánh giá tại chỗ công
trình và lập báo cáo đánh giá.
c) Căn cứ các tiêu chí xét thưởng, các
chuyên gia thực hiện việc đánh giá độc lập và tiến hành chấm điểm đối với từng
công trình.
d) Căn cứ kết quả đánh giá trên hồ sơ
và đánh giá tại chỗ, Cơ quan thường trực Hội đồng xét thưởng và Tổ Chuyên gia
họp trao đổi, thống nhất lập danh sách các công trình được đề xuất vào vòng
chung tuyển và gửi các hồ sơ liên quan lên Hội đồng xét thưởng trước ngày 01
tháng 11 hằng năm.
đ) Hồ sơ trình Hội đồng xét thưởng bao
gồm: Hồ sơ đăng ký công trình tham dự theo quy định tại khoản
2 Điều 22; kết quả xem xét, đánh giá của Cơ quan thường trực Hội đồng
xét thưởng và Tổ Chuyên gia đối với từng công trình (báo cáo đánh giá
thống nhất, bảng điểm tổng hợp, biên bản đánh giá tại chỗ, biên bản
họp); văn bản đề nghị của Cơ quan thường trực Hội đồng xét thưởng và Tổ
Chuyên gia kèm theo danh sách các công trình được đề xuất vào vòng bình chọn
chung tuyển.
2. Bình chọn chung tuyển:
a) Hội đồng xét thưởng thực hiện công
tác bình chọn chung tuyển bao gồm đánh giá, thẩm định các hồ sơ đánh giá và đề
xuất của Cơ quan thường trực Hội đồng xét thưởng và Tổ Chuyên gia; xét chọn
các công trình chất lượng cao tiêu biểu để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem
xét, quyết định tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao.
b) Cơ quan thường trực Hội đồng xét
thưởng trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng dự thảo quyết định danh sách các công trình
được tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao trước ngày 15 tháng 11 hằng
năm.
3. Thời hạn thực hiện quy trình xét
thưởng theo Điều này là 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký (ngày 01
tháng 9 hằng năm).
Điều
24. Tổ chức công bố và trao Giải thưởng Công trình chất lượng cao
1. Danh sách các công trình được tặng
Giải thưởng Công trình chất lượng cao và các nhà thầu được khen thưởng được
đăng tải trên Trang Thông tin điện tử Bộ Xây dựng và của các Sở Xây dựng.
2. Cơ quan
thường trực của Hội đồng xét thưởng tổ chức công bố và trao Giải thưởng Công
trình chất lượng cao cho các đơn vị có công trình đạt giải sau khi có quyết
định tặng giải thưởng của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Việc công
bố và trao giải thưởng được tổ chức tối đa hai (02) lần trong năm.
4. Trong
trường hợp đặc biệt, tùy theo điều kiện thực tế, việc công bố và trao giải
thưởng có thể được tổ chức vào thời gian thích hợp trên cơ sở xem xét đề nghị
của tổ chức, cá nhân có công trình được tặng giải thưởng.
Điều 25. Kinh
phí tổ chức Giải thưởng công trình chất lượng cao
1. Nguồn kinh phí tổ chức Giải thưởng Công
trình chất lượng cao bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước
được bố trí trong dự toán chi thường xuyên (nguồn kinh phí sự nghiệp) của Bộ
Xây dựng;
b) Nguồn thu từ các khoản tài trợ của
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước; các khoản thu khác
(nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chi phí tổ chức:
Chi phí tổ chức Giải thưởng Công trình
chất lượng cao bao gồm:
a) Chi phí hoạt động của Hội đồng xét
thưởng: chi thù lao, phụ cấp làm thêm giờ cho các thành viên Hội đồng; chi phí
hội họp, tài liệu;
b) Chi phí hoạt động của Tổ Chuyên
gia: chi thù lao, phụ cấp làm thêm giờ cho thành viên Tổ Chuyên gia; chi phí
hội họp, tài liệu;
c) Chi phí hoạt động của Cơ quan
thường trực của Hội đồng xét thưởng: chi thù lao, phụ cấp làm thêm giờ cho
thành viên Cơ quan thường trực; chi phí hội họp, thiết bị văn phòng, văn phòng
phẩm;
d) Chi phí kiểm tra, đánh giá tại chỗ
công trình: chi phí đi lại, thuê phòng nghỉ, phụ cấp lưu trú cho đoàn kiểm tra;
đ) Chi phí cho Giải thưởng: chi thưởng
cho tổ chức, cá nhân có công trình đạt giải; chi phí làm Huy chương vàng, giấy
chứng nhận;
e) Chi phí tổ chức công bố và trao
giải thưởng;
g) Các chi phí khác phục vụ cho hoạt
động tổ chức giải thưởng.
3. Quản lý và sử dụng: Việc
quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động tổ chức Giải thưởng Công
trình chất lượng cao theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản
hướng dẫn về quản lý tài chính hiện hành.
Điều 26. Xử
lý vi phạm trong hoạt động tổ chức Giải thưởng Công trình chất lượng cao
Tổ chức, cá nhân có công trình được
tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao, nếu bị phát hiện có hành vi gian
lận trong quá trình tham dự giải thưởng hoặc vi phạm các quy định của Quy
định này và quy định pháp luật khác có liên quan, bị xử lý như sau:
1. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Hội đồng xét thưởng
căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ chức, cá nhân để xem xét và kiến
nghị việc thu hồi giải thưởng đã trao tặng.
3. Việc thu hồi giải thưởng đã trao
tặng được công bố công khai trên Trang Thông tin điện tử Bộ Xây dựng.
Chương IV
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 27. Quy định chuyển tiếp
1. Các công trình sau đây được tham
gia để xét Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng:
a) Đã được tặng Giải thưởng Cúp vàng
chất lượng xây dựng Việt Nam năm 2010;
b) Đạt Huy chương vàng chất lượng cao
theo "Quy chế đánh giá và công nhận công trình, sản phẩm xây dựng đạt chất
lượng cao của ngành Xây dựng trong kế hoạch 5 năm 2006-2010" ban hành kèm
theo Quyết định số 1547/QĐ-BCĐ ngày 13 tháng 11
năm 2006 của Trưởng Ban Chỉ đạo công trình, sản phẩm xây dựng chất lượng cao (viết
tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1547/QĐ-BCĐ).
2. Đối với các công trình đã nộp hồ sơ
đăng ký tham dự công trình chất lượng cao trong thời gian từ năm 2010 đến năm
2012 mà chưa được xét theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1547/QĐ-BCĐ sẽ được tham gia để xét Giải
thưởng Công trình chất lượng cao theo Quy định này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|